TRƯỜNG THPT CHUYÊN
TUYÊN QUANG ——————— ĐỀ THI ĐỀ XUẤT |
TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XVII NĂM 2023
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10 Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi có 01 trang) |
Câu 1 (8,0 điểm):
“Thành công là một người thầy tội tệ. Nó khiến những người thông minh nghĩ rằng họ không thể thất bại”.
(Bill Gates)
Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan điểm trên.
Câu 2 (12 điểm):
Trong bài viết “Sự cần thiết của văn học”, nhà nghiên cứu Vương Trí Nhàn cho rằng:
“Người ta vẫn cần nó, không phải thứ văn học dởm, chiều khách mà là thứ văn học muốn đối diện với người đọc, thứ văn học sau khi kể rằng chúng ta đang sống trong day dứt, bức bối, lại muốn thân tình bàn bạc với người ta xem nên sống thế nào thì phải, sống thế nào để khỏi xót xa, ân hận”.
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy viết bài văn bình luận về ý kiến trên.
YÊU CẦU CHUNG
– Giám khảo cần nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
– Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa.
– Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm.
- YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu | Ý | Yêu cầu cần đạt | Điểm |
1 | … Nhớ cách đây ba năm, nhiều người thực sự ngạc nhiên khi xem cách báo chí, đặc biệt là các kênh truyền hình Nhật Bản đưa tin diễn tiến thảm họa động đất sóng thần. Có rất ít hình ảnh than khóc, bi thương được truyền đi. Thay vào đó là rất nhiều thông tin hướng dẫn tìm kiếm, những câu chuyện tình người. Người ta biết về thị trấn vùng vịnh Ofunato, Rikuzentakata có hàng ngàn người mất tích. Nhưng người ta còn biết về cây tùng ở Rikuzentakata kiên cường sống sót sau khi một vạt rừng ước chừng bảy vạn cây tùng cổ thụ bị sóng cuốn bật gốc. Biết về một cô gái làm công việc theo dõi và nhận tin về mực nước, sau đó đọc lại trên loa phóng thanh vẫn bám trụ trên một ngôi nhà cho đến phút cuối của đời mình để báo tin giúp mọi người sơ tán chứ không bỏ chạy. Khi đến trước ngôi nhà bị sóng thần cuốn chỉ còn lại khung bê tông, chúng tôi đã không thể cầm được nước mắt khi nghe mọi người kể câu chuyện về cô.
Sự thật là điều mà con người luôn kiếm tìm. Nhưng dường như cuộc sống này còn có ít nhất một điều còn cao hơn sự thật là tình đồng loại. Ta là người, ta yêu đồng loại nên ta biết đồng cảm thay vì hiếu kì trước thảm họa. (Hà Nhân, Cao hơn sự thật, NXB Văn học, HN 2016, tr 187) Câu 1. (8,0 điểm) Sự thật là điều mà con người luôn kiếm tìm. Nhưng dường như cuộc sống này còn có ít nhất một điều còn cao hơn sự thật: tấm lòng đồng cảm. Từ những gợi mở của Hà Nhân, anh/chị hãy viết một bài luận với nhan đề: Tấm lòng đồng cảm – điều cao hơn sự thật trên đời. |
8,0 | |
* Yêu cầu về kĩ năng
– Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội: bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ; vận dụng tốt các thao tác lập luận; dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc. – Bài viết trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. |
|||
* Yêu cầu về kiến thức | |||
1.1 | Giải thích
– Sự thật: Gắn với những lời chia sẻ của Hà Nhân, đó là sự thật về thảm họa động đất, sóng thần ở Nhật Bản. Thảm họa đã ập xuống thị trấn vùng vịnh Ofunato, Rikuzentakata khiến hàng ngàn người mất tích. Sự thật là những cây tùng Rikuzentakata đã sống sót như một kì tích mặc cho bảy vạn cây tùng cổ thụ khác đã bị sóng thần cuốn bật gốc. Sự thật về một cô gái bị nước cuốn trôi. Sự thật về ngôi nhà bị sóng thần cuốn trôi chỉ còn lại khung bê tông. Đó là sự thật khách quan của đời sống. Có thể sự thật thỏa mãn sự hiếu kì của nhiều người nhưng đứng trước sự thật ấy: không ít người đã không cầm được nước mắt khi đứng trước khung bê tông còn sót lại của ngôi nhà và nghe câu chuyện cô gái đã bám trụ đến cùng để thực hiện nhiệm vụ của mình. – Lòng đồng cảm: là tấm lòng của con người biết rung cảm trước những vui buồn, những cảnh ngộ của kẻ khác, luôn đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ. → Những chia sẻ của Hà Nhân đã khẳng định: tấm lòng đồng cảm của con người trong cuộc đời là điều đáng trân quí trong cuộc đời, thậm chí còn “cao hơn” bất kì sự thật nào trên đời. |
1,0 | |
1.2 | Bàn luận
Tấm lòng đồng cảm – điều cao hơn sự thật trên đời. * Lí giải: Sự thật là điều bất kì ai cũng trông đợi/hiếu kì, tuy nhiên, tấm lòng đồng cảm mới là điều đáng trân trọng hơn cả. Bởi: – Sự thật khách quan chủ yếu tác động vào nhận thức của con người. Tấm lòng đồng cảm của con người khiến trái tim con người rung động/xúc cảm. Đó là điều khiến con người là Người nhất. – Lòng đồng cảm là tình cảm rất đỗi nhân văn của con người, khiến con người nuôi dưỡng những cảm xúc và những điều tốt đẹp; khiến con người biết yêu, biết thương không chỉ đồng loại của mình mà còn yêu thương, trân trọng những loài vật, những sự vật nhỏ bé quanh mình. Biết đồng cảm ta sẽ có một đời sống tâm hồn đẹp. – Biết đồng cảm con người sẽ không thể sống thờ ơ, vô cảm với con người và cuộc đời. Vì thế cõi người và cõi đời phần nào vơi bớt nỗi cô đơn, đau khổ, lan tỏa những giá trị tốt đẹp. – Ta sẽ được trân trọng và yêu thương. * Chứng minh: Thí sinh cần chọn dẫn chứng phù hợp, lập luận thuyết phục. |
1,0
1,0
1,0
1,0
1,5 |
|
1.3 | Mở rộng vấn đề
– Trong thực tế còn có những người sống thiếu tấm lòng đồng cảm, họ thờ ơ với mọi người và mọi việc quanh mình. – Cũng có những người chọn đồng cảm với một ai đó nhưng vì những mục đích không trong sáng, tốt đẹp. – Lòng đồng cảm cần được nuôi dưỡng bằng một trái tim chân thành, hướng thiện. |
1,5 | |
2 | Văn chương mang đến những “sự thật” khiến con người “thay đổi cách nhìn nhận về thế giới”(chữ dùng của Olga Tokarczuk)
Bằng hiểu biết và trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy làm sáng tỏ điều đó. |
12,0 | |
* Yêu cầu về kĩ năng
– Có kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học; biết huy động các kiến thức lí luận, kiến thức về tác giả, tác phẩm để làm bài. – Vận dụng tốt các thao tác lập luận, lí lẽ xác đáng; trình bày khoa học; văn viết có cảm xúc, giọng điệu riêng; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. |
|||
* Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đạt được những nội dung cơ bản sau: |
|||
2.1. | Giải thích
– Văn chương (văn học): loại hình nghệ thuật phản ánh hiện thực đời sống thông qua việc xây dựng các hình tượng nghệ thuật bằng chất liệu ngôn từ. – Văn chương mang đến những sự thật: về con người và cuộc đời, những điều tồn tại như nó vốn là/như nó vốn có trong cuộc đời. – Cách nhìn nhận về thế giới: cách nhìn nhận/cách tư duy về thế giới. – Văn học làm người đọc thay đổi cách nhìn nhận về thế giới: Cách nói là một gợi mở về sứ mệnh của văn chương nghệ thuật trong đời sống tinh thần của nhân loại: từ những “sự thật” trong đời sống, con người thay đổi thế giới quan, nhân sinh quan, thay đổi những nhận thức về cuộc đời. |
1,0 | |
2.2. | Bàn luận
Văn chương mang đến những “sự thật” khiến con người “thay đổi cách nhìn nhận” về thế giới * Lí giải – Khởi nguồn từ đời sống, nhiệm vụ quan trọng của văn chương là phản ánh hiện thực, mang đến cho con người những “sự thật” ở đời. Văn học mở ra những tầng sâu của “sự thật” đời sống, chạm đến những suy tư, trăn trở, day dứt bản thể. Nếu không cất tiếng cho những “sự thật” ở đời văn chương sẽ chỉ là “ánh trăng lừa dối”, sẽ chỉ kéo thêm “một tấm mạng che mắt” con người mà thôi. – Văn học không chỉ phản ánh bức tranh hiện thực đời sống rộng lớn của nhân loại mà còn có sứ mệnh quan trọng: giúp con người có những nhận thức đúng đắn, làm thay đổi thế giới quan, nhân sinh quan của con người, thôi thúc con người tìm câu trả lời cho những câu hỏi thường trực về sự tồn tại của chính mình giữa vũ trụ rộng lớn này. Mặt khác, thế giới rộng lớn vô cùng, thế giới cũng đầy bí ẩn và luôn dịch chuyển không ngừng, con người hoàn toàn không thể khẳng định những gì con người biết về thế giới xung quanh mình, biết về chính con người đã đầy đủ, đúng đắn, chân lí. Những “sự thật” mà văn học mang lại cần phải giúp con người nhận ra điều đó. * Chứng minh Thí sinh lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận: – Văn chương mang đến sự thật cuộc đời phức tạp hơn nhiều so với những gì ta nghĩ, đằng sau vinh quang chiến thắng có thể là những nỗi đau mất mát không nói thành lời, cuộc sống ẩn chứa những vẻ đẹp lạ kì mà ta thường dễ lướt qua… từ đó khiến ta thay đổi cách nhìn về cuộc đời: không thể nhìn đơn giản, xuôi chiều, hời hợt, dễ dãi. – Văn chương mang đến sự thật về con người: + Con người có thể bị đẩy vào đường cùng nhưng họ cũng trọng nhân cách chứ không đê tiện xấu xa như ta nghĩ. + Con người có thể bị đặt vào những tình huống thật khó xử, họ bằng lòng chấp nhận điều đó nhưng không có nghĩa là họ sống một đời thanh thản, vô lo, hạnh phúc hoặc họ luôn tìm cách kháng cự lại nghịch cảnh đó, tự mình tách khỏi đám đông để nhận thức… … Từ đó, văn học khiến ta cẩn trọng, bao dung, vị tha khi đánh giá/ phán xét con người, thắp lên niềm tin vào con người. Khi phân tích dẫn chứng cần kết hợp hài hòa giữa nội dung và hình thức nghệ thuật. |
9,0
(4,0)
(5,0) |
|
2.3. | Đánh giá, mở rộng
– Lời nhủ của Olga Tokarczuk là sự trải lòng của một người viết giàu kinh nghiệm và có trách nhiệm với nghề viết, đã khiến ta nhận thức đúng đắn về sứ mệnh của văn học trong thế giới hiện đại phức tạp như hiện này. – Để có thể khiến con người thay đổi cách nhìn nhận về thế giới, những “sự thật” mà văn học mang lại phải thực sự đáng tin cậy, không thể là những tư tưởng lệch lạc, nổi loạn. Điều đó đòi hỏi nhà văn không chỉ có tài năng nghệ thuật mà còn cần có hiểu biết sâu sắc. – Đó là một tiêu chí đánh giá về tầm vóc của tác phẩm văn học, giá trị của một tác phẩm văn học. Đó cũng là tiêu chí để đánh giá vị thế của một nhà văn – Người đọc cũng cần mở rộng tầm đón của mình để có thể hiểu tư tưởng của tác phẩm, có ý thức thay đổi nhận thức của chính mình về thế giới. |
2,0 | |
TỔNG ĐIỂM TOÀN BÀI | 20,0 |
——HẾT——
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
TUYÊN QUANG ——————— ĐỀ THI ĐỀ XUẤT |
TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XVII NĂM 2023
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10 (Hướng dẫn chấm có 05 trang)
|
- Hướng dẫn chung
– Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
– Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn và tính chất của kỳ thi là để chọn học sinh giỏi nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có những ý tưởng mới mẻ, cách trình bày sáng tạo.
– Việc chi tiết hoá hướng dẫn chấm (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý, được thống nhất trong tổ chấm thi và được trưởng ban chấm thi duyệt.
– Đề thi mang tính mở, thí sinh được chủ động lựa chọn vấn đề bàn luận gợi ra từ ngữ liệu của đề bài. Giám khảo cần căn cứ vào thực tế bài làm và các yêu cầu về hình thức, nội dung của bài để chấm điểm.
– Điểm toàn bài lẻ đến 0,25.
- Hướng dẫn chấm
Câu | Nội dung | Điểm |
1 | Thành công là một người thầy tồi tệ. Nó khiến những người thông minh nghĩ rằng họ không thể thất bại”. (Bill Gates)
Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan điểm trên. |
8,0 |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài đánh giá được vấn đề. |
0,5 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cần có thái độ đúng mực trước thành công của bản thân. | 0,5 | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể trình bày theo định hướng sau: |
||
* Giải thích
– Thành công: thời điểm ta đạt được mục tiêu, đích đến mà bản thân đề ra. – người thầy tệ hại: người thầy không thực hiện được vai trò định hướng, dẫn dắt, chỉ bảo. – thất bại: khi ta không đạt được mục tiêu, đích đến theo kế hoạch của bản thân. => Bằng phép so sánh “thành công là một người thầy tệ hại” và cách nói nhấn mạnh, Bill Gates đã nêu một quan điểm về thái độ cần có của con người với thành công của thân. Khi thành công con người ta dễ trở nên kiêu căng, tự phụ về mình từ đó dẫn đến một suy nghĩ rất chủ quan là mình sẽ không thể thất bại được. |
1,0
|
|
* Bàn luận, đánh giá
Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ bằng nhiều cách khác nhau song cần tập trung vào những nội dung cơ bản sau. – Vì sao “thành công” lại khiến “những người thông minh nghĩ rằng họ không thể thất bại?” + Khi đạt được thành công, con người thường có tâm lí thoả mãn, dễ rơi vào tự đắc, kiêu căng. + Khi đạt được thành công, con người có xu hướng ảo tưởng về năng lực của mình và chủ quan trước các vấn đề đời sống. => Khi đó, thành công rất dễ trở thành “người thầy tệ hại”, tức là sau khi thành công, con người mất đi động lực phấn đấu của bản thân trên hành trình tiếp theo; mất đi sự cẩn trọng, tỉnh tảo từng có. – Cần làm gì để “thành công” không phải là “người thầy tệ hại”? + Cần có sự tỉnh táo, có tầm nhìn xa, hiểu rằng thành công chỉ là một thời điểm trong cuộc đời mỗi người. Không nên “ngủ quên trên chiến thắng” vì còn rất nhiều những mục tiêu khác mà chúng ta cần phải nỗ lực để đạt được trong tương lai. + Cần tự rút ra những bài học kinh nghiệm, phân tích những điểm mạnh và cả những hạn chế để có sự điều chỉnh cho tốt nhất cho bản thân. + Cần biết tự đánh giá đúng năng lực của bản thân, khiêm tốn, không ngừng học hỏi để hoàn thiện bản thân. Đồng thời, cần biết đặt ra những mục tiêu mới, lên kế hoạch hành động cụ thể, nỗ lực cố gắng để đạt được kết quả tốt như kì vọng. (Thí sinh phân tích dẫn chứng để làm rõ vấn đề bàn luận) – Thí sinh có thể triển khai theo nhiều hình thức khác nhau song cần đảm bảo có lập luận chặt chẽ, chắc chắn, có kiến giải hợp lí, thuyết phục. |
4,0
|
|
* Bàn luận, mở rộng vấn đề
– Phê phán thái độ chủ quan, tự mãn, đắc ý khi đạt được thành công. – Cũng cần thấy được những ý nghĩa tích cực mà thành công mang đến cho chúng ta: giúp chúng ta thêm tự tin vào bản thân, thêm nỗ lực, cố gắng, quyết tâm,… – Thành công hay thất bại đều chỉ là những khoảnh khắc, thời điểm trong cuộc đời dài rộng của con người, chính vì vậychúng ta luôn cần nỗ lực cố gắng để tiến tới những mục tiêu xa hơn. Thành công hay thất bại đều cho ta những bài học có ý nghĩa . |
1,0
|
|
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm…); thể hiện quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
0,5 | |
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. |
0,5 |
2 | Trong bài viết “Sự cần thiết của văn học”, nhà nghiên cứu Vương Trí Nhàn cho rằng:
“Người ta vẫn cần nó, không phải thứ văn học dởm, chiều khách mà là thứ văn học muốn đối diện với người đọc, thứ văn học sau khi kể rằng chúng ta đang sống trong day dứt, bức bối, lại muốn thân tình bàn bạc với người ta xem nên sống thế nào thì phải, sống thế nào để khỏi xót xa, ân hận”. Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy viết bài văn bình luận về ý kiến trên. |
12,0 |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài đánh giá được vấn đề. |
0,5 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giá trị, chức năng của văn học: khả năng tác động tới nhận thức của con người về đời sống, định hướng về lối sống, lẽ sống cho con người. | 0,5 | |
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể trình bày theo định hướng sau: |
||
* Giải thích
– văn học: loại hình nghệ thuật lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng hình tượng. – thứ văn học dởm, chiều khách: những tác phẩm văn học dễ dãi, chạy theo thị hiếu của độc giả, không chú trọng vào việc truyền tải quan điểm nào đó của tác giả. – thứ văn học muốn đối diện với người đọc: tác phẩm có khả năng tác động đến con người, đặt con người vào tình thế phải đối mặt với những vấn đề mà tác phẩm đặt ra. – thứ văn học sau khi kể rằng chúng ta đang sống trong day dứt, bức bối, lại muốn thân tình bàn bạc với người ta xem nên sống thế nào thì phải, sống thế nào để khỏi xót xa, ân hận: tác phẩm văn học vừa có khả năng phản ánh những vấn đề nóng bỏng, cấp thiết của đời sống vừa đem đến những lời đề nghị về lối sống, lẽ sống đúng đắn, phù hợp. => Với cấu trúc câu ghép tương phản “không phải… mà là…” và ý khẳng định qua cụm từ “vẫn cần”, nhà nghiên cứu Vương Trí Nhàn đã nêu lên giá trị, chức năng cơ bản của văn học: tác động đến nhận thức của con người về đời sống và giáo dục con người về lối sống, lẽ sống đúng đắn, phù hợp. |
1,5
|
|
* Bàn luận
Thí sinh có thể trình bày những suy nghĩ khác nhau tuy nhiên cần tập trung vào những nội dung cơ bản sau: – Văn học nghệ thuật luôn bắt nguồn từ cuộc sống mà ở đó con người là trung tâm. Phản ánh hiện thực khách quan trong tác phẩm nghệ thuật, bao giờ người nghệ sĩ cũng có ý thức truyền tải những tư tưởng, tình cảm chủ quan của mình; khao khát viết nên một tác phẩm có giá trị, hướng tới con người, vì con người. Tác phẩm văn học không thể chỉ chạy theo thị hiếu đám đông, ý thích của độc giả mà truyền đạt một nội dung hời hợt, không thể hiện tư tưởng của tác giả. – Người đọc đến với tác phẩm văn chương bao giờ cũng có nhu cầu được tìm hiểu, khám phá những giá trị mà tác phẩm truyền tải, được trải nghiệm những đời sống, cảnh huống khác với đời sống thực tại của bản thân đồng thời để hiểu sâu, hiểu rõ hơn về đời sống của chính mình. – Văn học có nhiều chức năng, trong đó có: chức năng nhận thức,chức năng giáo dục con người. + Tác phẩm văn học là sản phẩm tinh thần của con người, do con người sáng tạo ra để đáp ứng những nhu cầu của đời sống, nhất là đời sống tâm hồn. + Văn học có khả năng cung cấp những kiến thức mới mẻ cho con người về đời sống, vượt qua những giới hạn của con người về không gian và thời gian, mở rộng hiểu biết cho con người. Từ đó, đặt con người vào tình thế phải đối mặt, quan sát và hiểu rõ hơn cuộc sống của chính mình. + Một tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng đem đến một thông điệp thẩm mỹ có giá trị, một lời đề nghị về lối sống, lẽ sống cho con người để sống sao cho phải, cho đúng, cho có ý nghĩa, cho không phải tiếc nuối, ăn năn. |
3,0
|
|
* Chứng minh
– Thí sinh dựa vào trải nghiệm đọc văn học, lựa chọn tác phẩm để làm sáng tỏ nhận định. – Khai thác các tác phẩm đã lựa chọn (tối thiểu là 02) cần làm sáng tỏ các vấn đề theo định hướng bàn luận nêu trên, cần làm nổi bật một số phương diện: + Tác phẩm đã đối diện với người đọc như thế nào, phản ánh đời sống “day dứt, bức bối” ra sao? + Tác phẩm đã “bàn bạc” với người đọc nên sống phải, sống để khỏi xót xa, ân hận bằng sự “thân tình”như thế nào? + Những nhận thức về đời sống và lời đề nghị về lối sống, lẽ sống của tác giả đem đến cho tác phẩm những giá trị nào? Thể hiện được điều gì về tài năng, tâm huyết của tác giả? (Chú ý: Nếu thí sinh chỉ phân tích dẫn chứng đơn thuần mà không làm sáng tỏ vấn đề lí luận: cho không quá ½ số điểm) |
4,5 | |
* Đánh giá, mở rộng vấn đề
– Ý kiến nêu lên một tiêu chuẩn để đánh giá giá trị tác phẩm văn học. Một tác phẩm văn học đích thực không thể dễ dãi, chiều theo ý thích của độc giả mà phải là tiếng nói tư tưởng của tác giả trước cuộc đời và con người. – Ý kiến của Vương Trí Nhàn cũng đã góp phần khẳng định chức năng quan trọng, phong phú của văn chương đối với con người, đặc biệt là khả năng tác động vào nhận và định hướng về lối sống tích cực cho con người. – Ý kiến là một định hướng, gợi ý cho người nghệ sĩ và độc giả: + Nhà văn cần có ý thức về việc sáng tạo một tác phẩm có giá trị, có tư tưởng, phản ánh những vấn đề sâu sắc của đời sống và đem đến những gợi mở về lối sống, lẽ sống đúng đắn, tích cực. + Người đọc cần mở rộng tâm hồn, đến với tác phẩm bằng sự chân thành để cảm nhận cái hay, cái đẹp trong hình thức nghệ thuật của tác phẩm đồng thời có những nhận thức mới mẻ về đời sống, có định hướng đúng đắn về lối sống, lẽ sống của bản thân. |
0,5
|
|
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. |
1,0 | |
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. |
0,5 | |
Tổng toàn bài | 20,0 |