Đề HSG môn văn Trại hè Hùng Vương 2023 trường Chuyên Chu Văn An

    TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG

TRƯỜNG THPT CHUYÊN CHU VĂN AN

ĐỀ ĐỀ XUẤT
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

MÔN THI: NGỮ VĂN 10

Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)

(Đề thi gồm 02 câu trong 01 trang)

 

Câu 1 (8,0 điểm)

          Trong bài thơ “Trong đục”, Nguyễn Thế Hoàng Linh viết:

                             tôi không làm ngọn gió suông

                             ấm lòng bao kẻ à uông tháng ngày

                             tôi không làm rượu để say

                             chỉ xin làm lệ để bay bớt buồn

                             là dao hơ lửa trị thương

                             là phanh trên những con đường thẳng

(https://www.thivien.net)

Đó là lựa chọn của nhà thơ. Còn bạn, bạn chọn là gì trong cuộc đời này?

Câu 2 (12,0 điểm)

            Tôi cảm tưởng rằng một bức tranh khi không có người xem giống như chiếc bật lửa có đủ ga và đá nằm nguội lạnh trên bàn. Phải có một ngón tay bật vào bánh xe để ngọn lửa bùng lên là giống như giây phút một cái nhìn chạm vào bức tranh để hình tượng nghệ thuật trên đó được thức tỉnh, sống lại và sống thêm một mặt đời mới.

(Thái Bá Vân)

Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

————————- Hết ———————-

TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG   KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

LỚP 10 NĂM HỌC 2022 – 2023

 

 

HƯỚNG DẪN CHẤM THI MÔN NGỮ VĂN LỚP 10

(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

Chú ý: Những cách giải khác HDC mà đúng thì cho điểm theo thang điểm đã định.

  1. YÊU CẦU CHUNG
  2. Giám khảo cần nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá một cách tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.
  3. Cần vận dụng linh hoạt những yêu cầu của Hướng dẫn chấm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
  4. Điểm toàn bài để lẻ đến 0,25
  5. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu Nội dung Điểm
1   8,0
  a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 0,5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp tốt các lí lẽ, dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:  
* Giải thích:

– Nhân vật “tôi” không chấp nhận làm những điều xoàng xĩnh, vô nghĩa để lấy lòng những kẻ mập mờ, hời hợt.

– Con người không thể lãng quên những đau buồn của cuộc sống, hãy đối mặt với nó, hãy là giọt nước mắt để sẻ chia, thấu hiểu, hãy là một con dao trị thương để đối mặt và vượt qua hoặc là chiếc phanh để dừng lại khi biết đã sai đường.

– Đoạn thơ khẳng định lựa chọn những điều ý nghĩa, lựa chọn cách sống chủ động, hòa nhập, sống là chính mình để làm nên những điều ý nghĩa cho bản thân và xã hội.

1,5
  Lưu ý: Có thể chấp nhận những thông điệp khác, song phải dựa vào ngữ liệu và có sức thuyết phục.  
* Bàn luận

– Mỗi người là một cá thể với những đặc điểm riêng nên ta có quyền đưa ra những lựa chọn cho bản thân mình.

– Học sinh đưa ra lựa chọn của bản thân, có thể trình bày theo cách riêng của mình. Khuyến khích sự sáng tạo và sâu sắc trong cách nhìn nhận vấn đề, dựa trên lập luận chắc chắn, có tính thuyết phục cao tập trung vào giá trị điều đó đem đến cho cuộc đời.

– Trở thành một điều có ý nghĩa không phải là đánh mất bản thân mà để tạo ra giá trị cao nhất cho mình.

– Phê phán những người không có quan niệm sống đúng đắn.

4,0
      (Trong quá trình bàn luận, thí sinh phải đưa ra được những dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện, xác đáng để làm rõ vấn đề)  
* Bài học nhận thức và hành động 0,5
– Xác định lí tưởng sống đúng đắn, sống để phát huy năng lực bản thân và làm nên giá trị cho cuộc đời.  

– Mạnh dạn đưa ra lựa chọn của bản thân, tự quyết định cuộc đời mình; không ngại khó khăn, gian khổ để thực hiện lí tưởng của cuộc đời

 
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,5
e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5
 

 

 

2

     Tôi cảm tưởng rằng một bức tranh khi không có người xem giống như chiếc bật lửa có đủ ga và đá nằm nguội lạnh trên bàn. Phải có một ngón tay bật vào bánh xe để ngọn lửa bùng lên là giống như giây phút một cái nhìn chạm vào bức tranh để hình tượng nghệ thuật trên đó được thức tỉnh, sống lại và sống thêm một mặt đời mới. (Thái Bá Vân)

  Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

 

 

 

12,0

  a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

Có đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0,5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vai trò của độc giả khi tiếp nhận văn học 0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp tốt các lí lẽ, dẫn chứng, đánh giá khái quát vấn đề nghị luận. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

 
* Giải thích 1,5
– Bức tranh không có người xem – chiếc bật lửa có đủ ga và đá nằm nguội lạnh trên bàn: “bức tranh”: hiểu theo nghĩa rộng là tác phẩm nghệ thuật; theo nghĩa hẹp là văn bản văn học khi chưa qua quá trình tiếp nhận. Mặc dù đã có đầy đủ các giá trị tự thân (bật lửa đủ ga và đá) nhưng chưa đến với người tiếp nhận thì vẫn chưa thể trở thành tác phẩm nghệ thuật chân chính (như chiếc bật lửa nằm nguội lạnh trên bàn)

giây phút cái nhìn chạm vào bức tranh – ngón tay bật vào bánh xe để ngọn lửa bùng lên: quá trình thưởng thức, hòa mình vào tác phẩm của người đọc tạo nên sự tỏa sáng, phát lộ các giá trị của tác phẩm – ngọn lửa bùng lên.

=> Ý kiến của Thái Bá Vân khẳng định về vai trò quan trọng của người đọc trong việc nhận ra, soi sáng để kiến tạo nên những tác phẩm giá trị, hoàn hảo.

 

 

 

 

 

* Bàn luận 2,0
Khẳng định tính đúng đắn trong nhận định của Thái Bá Vân:

– Xuất phát từ đặc trưng của quá trình sáng tác và đặc trưng của đời sống văn học:

+ Văn bản nghệ thuật là đứa con tinh thần được hình thành thai nghén trong tâm tưởng nhà văn, được tạo nên bởi chất liệu ngôn từ bộc lộ tư tưởng qua thế giới hình tượng, tuy nhiên người nghệ sĩ không thể quyết định được số phận của nó. Số phận của tác phẩm chỉ được định đoạt khi nó đến với công chúng.

+ Văn học là hoạt động giao tiếp, là một quá trình. Mỗi độc giả giống như một mắt xích không thể thiếu trong chu trình sáng tạo – tiếp nhận.

– Bản thân mỗi tác phẩm văn học là một kết cấu vẫy gọi, một cấu trúc nghệ thuật đa trị và đa nghĩa, chứa đựng những khả năng lí giải khác nhau, có khả năng tạo nên sự đa dạng trong tiếp nhận văn học  Mọi người, mọi lứa tuổi, mọi giới tính, mọi nghề nghiệp, giai cấp đều có thể tiếp nhận văn chương và tiếp nhận theo cách của mình. Do đó, ở trong mỗi một độc giả sẽ có một hình tượng mà hình tượng đó sẽ không trùng khít với hình tượng tác phẩm và cũng không trùng khít với hình tượng mà người khác cùng tiếp nhận.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Chứng minh 5,0
        Trong quá trình bàn bạc, luận giải thí sinh cần biết kết hợp lựa chọn và phân tích cảm nhận một số tác phẩm tiêu biểu, mới mẻ, giàu sức thuyết phục để làm sáng tỏ quan điểm của Thái Bá Vân.  
* Đánh giá, nâng cao vấn đề 1,5
– Ý kiến của Thái Bá Vân khẳng định và đề cao sứ mệnh của người tiếp nhận trong việc đưa văn bản trở thành tác phẩm nghệ thuật.

– Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào, và trước bất cứ tác phẩm nào, ta cũng rung động, cũng hiểu hết một tác phẩm. Ta chỉ gia nhập được vào tác phẩm, thấm nhuần được ý nghĩa và nội dung của nó, ở một mức nào đấy, khi ta có sự tương đồng nội tâm  với nó.

–  Ý kiến đặt ra bài học quan trọng đối với người sáng tác và người tiếp nhận:

+ Đối với người sáng tác: Ý thức được trách nhiệm và sứ mệnh của ngòi bút, dùng cả trí tuệ, tâm hồn của mình để làm nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, mới mẻ, khơi gợi được sự tìm tòi, khám phá, là một cấu trúc mời gọi, là một chiếc bật lửa có đủ ga và đá.  Đồng thời, thừa nhận sự đa dạng về ý nghĩa của tác phẩm và khả năng đồng sáng tạo của độc giả trong tiếp nhận văn học góp phần thể hiện cái nhìn dân chủ, tiến bộ; tránh được những sai lầm trong đánh giá tác phẩm văn học; góp phần thúc đẩy quá trình sáng tạo của nhà văn

+ Đối với người đọc: Biết cảm nhận, thấu hiểu và trân trọng những tâm tư, tình cảm, tiếng lòng mà người nghệ sĩ gửi gắm trong tác phẩm, để từ đó bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mình, tri âm và đồng sáng tạo với người cầm bút.

 
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. 0,5
e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5
TỔNG 20,0

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *