Cảm nhận về chi tiết bát bánh đúc trong truyện ngắn“Vợ nhặt” Kim Lân

Tổng hợp những chi tiết đặc sắc trong các tác phẩm thi THPT Quốc gia
Cảm nhận của anh/ chị về chi tiết bát bánh đúc trong truyện ngắn“Vợ nhặt” của Kim Lân.
(I). ĐVĐ:

  • Giới thiệu tác giả Kim Lân và truyện Vợ nhặt
  • Giới thiệu chi tiết bát bánh đúc

Mở bài tham khảo :
Nhà văn Nguyễn Minh Châu có lần nói đại ý rằng : Người cầm bút có biệt tài là có thể chọn trong cái dòng đời xuôi chảy  một khoảnh khắc với một vài sự diễn biến sơ sài nhưng đó có khi lại là cái khoảnh khắc chứa cả một đời người, một đời nhân loại. Đúng như vậy, trong cái dòng đời xuôi chảy ấy các nhà văn sẽ tìm được một khoảnh khắc – một điểm sáng nghệ thuật có ý nghĩa làm nổi bật tính cách của nhân vật và góp phần quan trọng trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Chi tiết bát bánh đúc trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân mang ý nghĩa như thế.
(II). GQVĐ:

  1. Khái quát về tác giả, tác phẩm.

Tác giả Kim Lân: Kim Lân là nhà văn được coi là “con đẻ của đồng ruộng”. Ông “một lòng đi về với đất, với người với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn” (Nguyên Hồng).  Kim Lân có những trang viết chân thực về đời sống làng quê với những thú vui tao nhã của người nông dân quê mình mà ông gọi đó là “thú đồng quê” hay “phong lưu đồng ruộng”. Ông cũng viết chân thực về những người nông dân quê mình chất phác, hóm hỉnh mà rất tài hoa.
– Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm có tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” được viết ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc (1954), Kim Lân dựa vào một phần của cốt truyện cũ để viết tác phẩm “Vợ nhặt”. Tác phẩm được đưa vào tập “Con chó xấu xí” (Xuất bản 1962).
-Nội dung chính: Tác phẩm phản ánh chân thực cuộc sống của người dân vùng đồng bằng Bắc Bộ trong nạn đói kinh hoàng năm 1945. Nhưng trong hoàn cảnh đó người nông dân vẫn đùm bọc yêu thương, vẫn khao khát mái ấm gia đình và luôn có một niềm hi vọng vào tương lai.

  1. Dẫn dắt để dẫn đến chi tiết (hoàn cảnh, tình huống xuất hiện chi tiết)

(Tràng là một anh nông dân nghèo sống ở xóm ngự cư. Trong nạn đói, anh làm thuê, kéo xe bò thóc cho liên đoàn lên tỉnh.Tràng gặp thị ở chợ tỉnh, cũng đang trong nạn đói. Lần thứ hai gặp lại, Tràng thấy thị “gầy sọp đi, trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”. Sau những câu nói tầm phơ tầm phào, Tràng đã mời thị ăn. Tràng vỗ vỗ vào Túi: Rích bố cu. Thế là thị sà xuống ăn thật. Thị ăn một chặp bốn bát bánh đúc. Ăn xong, thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng…”).
3. Phân tích chi tiết: Thể hiện số phận, phẩm chất của nhân vật.
-Thể hiện số phận thảm thương, khốn cùng của nhân vật trong nạn đói
khủng khiếp năm 1945.
+Vì cái đói cái nghèo nên khi được Tràng mời ăn giầu, thị đã nói “Ăn gì thì ăn, chả ăn giầu”. Thị đã “gợi ý” để được ăn, Lúc này cái đói cái nghèo đang bám riết lấy thị nên cái điều đơn giản nhất và cũng lớn lao nhất với thị là có được miếng ăn.
+ Vì miếng ăn mà thị mất đi nữ tính của người con gái, thị đánh đổi cái sĩ diện, cái duyên của người con gái. Khi thị “sà xuống ăn một chặp bốn bát bánh đúc” thì ta thấy thị thật đáng thương, tội nghiệp. Có người nói thị trở nên trơ trẽn vì miếng ăn, cái đói đã làm thị mất đi nhân phẩm, lòng tự trọng. Có sống trong hoàn cảnh  ấy con người ta mới thấm thía và hiểu cho hoàn cảnh của thi. Nhà văn Nam Cao cũng hay viết về cái đói, về miếng ăn, về chuyện vì miếng ăn mà con người ta đánh mất đi nhân phẩm, lương tri. Trong truyện “Một bữa no”, Nam Cao cũng đã nói về người bà vì đói quá mà ăn cho đến no và chết vì “một bữa no”, hay trong “Trẻ con không được ăn thịt chó”, nhà văn cũng viết về hình ảnh của người cha vì miếng ăn mà trở nên độc ác với những đứa con.
+Thị theo không Tràng về làm vợ cũng chỉ vì cái đói, muốn chạy trốn cái đói.
-Hình ảnh bắt bánh đúc ấy cũng thể hiện niềm ham sống, khát khao cuộc sống của người nông dân: Vì sự sinh tồn nên thị “ăn liền một chặp bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì”, ăn để sống. Và thị bám theo câu nói của Tràng “rích bố cu” “có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về, rồi thị đã theo không về làm vợ.
– Thể hiện vẻ đẹp của tình người hào hiệp ở người cho ăn- Tràng nghèo không dư dật gì nhưng lại có tấm lòng nhân hậu, biết cưu mang đồng loại.
+ Trong buổi đói khát, miếng ăn là cả vấn đề sinh mệnh, Tràng cho thị ăn trong hoàn cảnh lúc bấy giờ một nghĩa cử rất cao đẹp.
+ Tràng đã cứu sống thị.
-Bánh đúc nên duyên vợ chồng. Trong văn học ta thường thấy những hình ảnh mang đậm chất thơ để nói về tín hiệu giao duyên nào là cái áo “yêu nhau cởi áo cho nhau”, nào là chiếc khăn “khăn thương nhớ ai” còn ở đây lại là một hình ảnh rất thực của cuộc sống đời thường.
+ Từ bát bát bánh đúc ấy mà thị thành vợ Tràng và sau này thị trở nên hiền thục, nữ tính sau khi làm vợ Tràng.
+ Từ đó Tràng cũng có được hạnh phúc bất ngờ, sung sướng khi có vợ. Sau này tâm tính Tràng thay đổi, thấy mình nên người gắn bó và có trách nhiệm với gia đình.
4, Đánh giá về ý nghĩa tư tưởng:
-Chi tiết bát bánh đúc trong tác phẩm đã phản ánh hiện thực về nạn đói trong đó con người bị coi như cọng rơm cái rác, giá trị cả con người trở nên rẻ mạt.
-Thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc: Cảm thông với nỗi khổ của con người qua đó cũng tố cáo, lên án những những chính sách tàn bạo của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã đẩy nhân dân ta vào thảm cảnh nạn đói thảm khốc. Đồng thời Kim Lân cũng ca ngợi vẻ đẹp của tình người ở người lao động trong hoàn cảnh còn nhiều khó khăn.
Đánh giá về chi tiết:
-Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy cốt truyện, khắc họa số phận, phẩm chất, tính cách của nhân vật.
+ Thể hiện được nét đặc sắc trong phong cách sáng tác của Kim Lân. Nhà văn thường viết về cuộc sống giản dị của người nông dân với tâm lí rất đời thường. Ông sử dụng ngôn ngữ nôm na, gần gũi trong cuộc sống đời thường.
(III). KTVĐ
-Khẳng định ý nghĩa của chi tiết.
-Khẳng định ý nghĩa của tác phẩm.
Xem thêm : Tổng hợp những chi tiết đặc sắc trong các tác phẩm thi THPT Quốc gia
Tuyển tập đề thi và những bài văn hay về vợ nhặt

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *