|
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 11 Thời gian: 90 phút
|
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2022-2023
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút
TT | Kĩ năng | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | |||
1 | Đọc hiểu | 0 | 2.5 | 0 | 2.5 | 0 | 0.5 | 0 | 0.5 | 60 |
2 | Viết | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tỉ lệ điểm từng
câu hỏi |
0 | 25 | 0 | 35 | 0 | 20 | 0 | 20 | 100 | |
Tỉ lệ điểm các mức độ nhận thức | 25 | 35 | 20 | 20 | 100 | |||||
Tổng % điểm | 60 | 40 | 100 |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ HỌC KỲ II
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút
STT | Kỹ năng | Đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ
nhận thức |
|||
1 | Đọc hiểu | Truyện ngắn |
Nhận biết: (1.5 điểm) – Nhận biết được ngôi kể (0.5 điểm)
– Nhận biết được sự kiện/ chi tiết tiêu biểu/ không gian/ thời gian trong truyện ngắn (0.5 điểm)
– Nhận biết được điểm nhìn (0.5 điểm)
Thông hiểu: (2.5 điểm) – Phân tích được tác dụng của điểm nhìn (0.5 điểm)
– Tóm tắt được cốt truyện của truyện ngắn và nêu chủ đề của truyện. (1.0 điểm)
– Phân tích ý nghĩa của chi tiết (1.0 điểm)
Vận dụng: (2.0 điểm) – Liên hệ, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn văn bản được đọc (2.0 điểm) |
Nhận biết | Thông hiểu
|
Vận dụng | Vận dụng cao |
1 câu (0.5 điểm)
1 câu (0.5 điểm)
½ câu (0.5 điểm)
|
½ câu (0.5 điểm)
1 câu (1.0 điểm)
1 câu (1.0 điểm) |
1 câu (2.0 điểm)
|
|||||
2 | Viết | Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học | Nhận biết:
– Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận. – Mô tả được vấn đề xã hội và những dấu hiệu, biểu hiện của vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học. – Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận. – Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. Thông hiểu: – Giải thích được những khái niệm liên quan đến vấn đề nghị luận. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các luận điểm. – Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. – Cấu trúc chặt chẽ, có mở đầu và kết thúc gây ấn tượng; sử dụng các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ; đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: – Đánh giá được ý nghĩa, ảnh hưởng của vấn đề đối với con người, xã hội. – Nêu được những bài học, những đề nghị, khuyến nghị rút ra từ vấn đề bàn luận. Vận dụng cao: – Sử dụng kết hợp các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự,… để tăng sức thuyết phục cho bài viết. – Vận dụng hiệu quả những kiến thức Tiếng Việt lớp 11 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. |
1* | 1* | 1* | 1TL* |
——— (Đề gồm có 02 trang)
|
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 11 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
|
PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Bây giờ chưa hết tháng ba nhưng mỗi tối từ chợ về, dì Diệu đã tranh thủ ngồi may đồ cho em bé. Đã biết là con gái nên bộ nào dì cũng dún bèo cổ, bèo tay, bèo lai áo… coi rất dễ thương ngộ mắt. (….) Dì vừa làm vừa tủm tỉm cười một mình, rồi vui quá xá là vui, một mình vui không hết, dì Diệu khoe:
– Tui sắp có con gái rồi nghen.
Một người dòm lom com vô cái eo thon thả của dì rồi cười:
– Nói chơi hoài, có thấy bầu bì gì đâu…
Dì Diệu cười ngặt nghẽo, cười đến khi cái mũi thon thon xinh xẻo của dì ửng đỏ lên:
– Bốn mươi mấy tuổi rồi, bầu bì gì nữa. Tui xin con nuôi. (….)
(Lược một đoạn: Vì có một khối u nhỏ trong người, dì Diệu không thể có con. Dù chú Đức, chồng dì chỉ cần hai vợ chồng sống hạnh phúc nhưng dì Diệu luôn canh cánh trong lòng. Chị Lành là người lao động thuê nhà trong khu, là người phụ nữ quá lứa, khỏe mạnh, chất phác và rất hiền lành. Nhà chị nghèo, đang cần tiền gửi về cho gia đình. Chị Lành đắn đo nhiều lẽ, chị sợ những thâm tình ràng buộc, không làm tròn lời hứa với dì Diệu, sợ bà con dị nghị không chồng lại có con. Chị cần tiền mà cũng cần con… Nhưng vì dì Diệu quá tốt nên chị đồng ý thụ tinh nhân tạo).
Dì Diệu bắt đầu chuẩn bị cho một đứa con ra đời. Dì mua mấy tấm hình em bé về dán trong căn nhà chị Lành. (….) Dì biểu chị Lành phải siêng nhìn để sinh con ra nó sẽ xinh đẹp như thế. Chị Lành thắc mắc:
– Giống trong hình làm chi, giống ba giống má nó là được rồi.
Dì Diệu ngẩn người, ờ, dì bắt đầu nghĩ, đứa bé sinh ra sẽ giống ai, giống chú Đức đẹp người, giống dì trong trẻo, trẻ trung hay giống ……
– Nó sẽ giống cả ba người.
Dì chắc chắn như vậy.
Chị Lành thường lén trốn dì Diệu đi gánh nước. Hồi chưa có bầu thì gánh đầy, bây giờ gánh lưng thùng. Chị muốn gởi về cho má nguyên số tiền đó mà không mẻ một đồng nào. Bây giờ, có con, chị thương má nhiều thiệt nhiều. Dì Diệu có hôm dọn hàng về sớm, thấy chị Lành vắt vẻo đôi thùng trên đường mà lòng xót xa:
– Con của chị em mình giờ là cục máu mỏng manh lắm, em làm vậy không được đâu.
Chị Lành rân rấn nước mắt cái câu “con của chị em mình”. Dì Diệu dỗ, “em mà khóc hoài, em bé sinh ra mặt sẽ buồn cho mà coi”. Rất nhẹ và dịu dàng, lòng hai người đàn bà tự dưng chỉ nghĩ về chỗ đứa con.
(…) Dì Diệu cười, rồi làm như một cơn gió từ đâu xộc tới, tim dì riết lại một nỗi đau. Dì thèm biết bao nhiêu cái cảm giác che chở cho một sinh linh sống trong mình, để được thèm tới cùng, tới chảy nước dãi món ngọt, món chua, để có thể cảm nhận từ trái tim chứ không phải bằng bàn tay đôi bàn chân bé bỏng quẩy đạp bụng mình thon thót. Đó là những thứ cảm giác thiêng liêng không vay mượn, thuê mướn được: cảm giác làm mẹ.(….).
Chỉ còn một tháng hai mươi ngày nữa, đứa bé sẽ ra đời. Dì Diệu tính từng ngày, từng bữa. Chị Lành tính từng ngày từng bữa. Người trông cho mau, người trông đừng bao giờ đến. Dì Diệu cố quên cái vẻ mặt buồn bã, van nài của chị Lành. Chị Lành biết, khi đứa bé ngoe ngoe cất tiếng khóc chào đời, là chị với nó sẽ phải chia lìa. Hợp đồng đã ghi rõ ràng như vậy. Chị thấy thương mình, thương con và thương dì Diệu. Chị rối rít ăn, rối rít ngủ vì biết rằng mai nầy rồi chẳng còn nhau…
Một sáng, chị Lành biến mất.
Dì Diệu kêu chú Đức về, nước mắt ròng ròng khi thấy bóng chồng qua cửa. Chú đau lòng bảo thôi bỏ đi, dì Diệu cãi, “em bỏ không đành, anh à”. Chú cũng thấy rằng bỏ không được. Máu mủ ruột ràng mình mà bỏ sao được. Hai người đi tìm xơ bơ xấc bấc. Không có, không gặp. Dì Diệu về quê, bà mẹ già chị Lành tay run bẩy, vừa đau vừa xót.
– Vậy ra nó không nói gì với cô sao… Tui hay tin nó hư hỏng, tôi từ nó rồi, tui tính bỏ nó luôn, nhưng thiệt tình tui thương nó lắm, phải nó về, tui cũng nuôi.
Dì Diệu lau nước mắt cho mẹ chị Lành, lòng nghĩ, làm sao mình lại để ra nông nỗi nầy. Dì không tiếc tiền của, công sức, dì cũng không tiếc tình thương dồn đắp cho chị Lành, dì chỉ cảm thấy xót xa cho mình “làm người thì ai lại đi giành con với người ta”, dì luôn dằn vặt vậy.
Dì Diệu bỏ sạp vải tối ngày chạy xe long rong ngoài đường để may ra tìm được bóng người …
Khi đã không trông chờ gì, một ngày, khi mở cửa, dì Diệu nhìn thấy chị Lành đang ngồi ngoài hàng ba và khóc.
Những người có tình có nghĩa, dễ gì bỏ được nhau.
Dì Diệu cắn cho môi vằn đỏ dấu răng, dì ôm chị Lành vào lòng rất chặt. Dì cảm nhận được từ trái tim bàn chân bé bỏng của đứa bé đang lòi chòi. Nó háo hức nằm giữa hai tấm lòng của hai bà mẹ.
Dì Diệu đi lấy tờ hợp đồng ra và đốt cháy thành một tờ tro mỏng. Đôi khi người ta hay bày chuyện nầy chuyện nọ để làm xao động cuộc đời đang hết sức yên bình, lãng nhách vậy đó…”
(Làm mẹ – Nguyễn Ngọc Tư)
Câu 1 (0.5 điểm). Truyện ngắn trên được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 2 (0.5 điểm). Tìm trong tác phẩm hai chi tiết, hình ảnh thể hiện tình yêu thương mãnh liệt, sâu sắc của dì Diệu đối với con (bé gái chưa chào đời).
Câu 3 (1.0 điểm). Xác định điểm nhìn và cho biết việc lựa chọn điểm nhìn như vậy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm?
Câu 4 (1.0 điểm). Tóm tắt cốt truyện và nêu chủ đề của truyện ngắn “Làm mẹ”.
Câu 5 (1.0 điểm). Nêu ý nghĩa phần kết thúc truyện ngắn:
“Dì Diệu cắn cho môi vằn đỏ dấu răng, dì ôm chị Lành vào lòng rất chặt. Dì cảm nhận được từ trái tim bàn chân bé bỏng của đứa bé đang lòi chòi. Nó háo hức nằm giữa hai tấm lòng của hai bà mẹ.
Dì Diệu đi lấy tờ hợp đồng ra và đốt cháy thành một tờ tro mỏng.”
Câu 6 (2.0 điểm).
Qua truyện ngắn “Làm mẹ” của Nguyễn Ngọc Tư, anh/chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất và lí giải. (Trả lời bằng một đoạn văn ngắn khoảng 6 dòng).
PHẦN II: VIẾT (4.0 điểm)
Từ tác phẩm “Làm mẹ” của Nguyễn Ngọc Tư, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ của mình về tình mẫu tử trong cuộc sống.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ HK2
NĂM HỌC 2023 – 2024
MÔN NGỮ VĂN 11 – Thời gian 90 phút
(Đáp án gồm 04 trang)
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6.0 điểm | |
1 | -Truyện ngắn được kể theo ngôi thứ ba
Hướng dẫn chấm: Học sinh nêu đúng ngôi kể: 0.5 điểm Học sinh nêu sai ngôi kể: 00 điểm |
0.5 điểm | |
2 | –Hai chi tiết, hình ảnh thể hiện tình yêu thương mãnh liệt, sâu sắc của dì Diệu đối với con:
+ Dì ngồi may đồ cho em bé, biết là con gái nên bộ nào dì cũng dún bèo cổ, bèo tay, bèo lai áo… + Dì mua mấy tấm hình em bé về dán trong căn nhà chị Lành. Dì biểu chị Lành phải siêng nhìn để sinh con ra nó sẽ xinh đẹp như thế. …. (Nếu học sinh chọn 2 chi tiết khác, hợp lý, giám khảo vẫn cho đủ điểm) Hướng dẫn chấm: Học sinh nêu hai chi tiết đúng : 0.5 điểm. Học sinh nêu một chi tiết đúng : 0.25 điểm. Học sinh nêu sai chi tiết: 0 điểm. |
0.5 điểm | |
3 | –Điểm nhìn: từ nhân vật dì Diệu
-Tác dụng: Điểm nhìn này giúp thể hiện sâu sắc, cảm động nỗi lòng, tình cảm và quá trình đấu tranh nội tâm của dì Diệu trong hành trình trở thành một người mẹ. Qua đó, tác phẩm kết nối được sự thấu cảm nơi người đọc. Hướng dẫn chấm: Học sinh nêu đúng điểm nhìn: 0.5 điểm. Học sinh nêu đúng tác dụng : 0.5 điểm. Học sinh nêu sai điểm nhìn và tác dụng: 00 điểm. *Lưu ý: học sinh nêu tác dụng khác; cách diễn đạt khác , giám khảo xem xét nếu hợp lí thì cân hắc và cho điểm. |
1.0 điểm | |
4 | a/Tóm tắt cốt truyện:
-Dì Diệu, một người phụ nữ không thể có con tự nhiên do một khối u. Dì Diệu và chồng quyết định nhờ chị Lành, một người phụ nữ mạnh mẽ và hiền lành đang gặp khó khăn về tài chính, giúp họ có con thông qua thụ tinh nhân tạo. -Dì Diệu chuẩn bị mọi thứ cho đứa bé sắp chào đời. Mối quan hệ giữa hai người phụ nữ trở nên sâu đậm. -Khi ngày sinh cận kề, chị Lành biến mất khiến vợ chồng dì Diệu tất tả đi tìm kiếm khắp nơi nhưng không gặp. -Cuối cùng, chị Lành quay về. Dì Diệu đốt bỏ hợp đồng, chấp nhận mọi thứ, chứng minh tình thương vượt lên trên mọi ràng buộc pháp lý và mở ra một tương lai tốt đẹp. b/Chủ đề: –Tác phẩm thể hiện nỗi khát khao cháy bỏng được làm mẹ của người phụ nữ -Tác phẩm đề cao sự thấu cảm, chia sẻ , kết nối yêu thương giữa người với người để hướng đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: Học sinh tóm tắt đúng, đủ ý : 0.5 điểm. Học sinh tóm tắt đúng 2 trong 4 ý trên : 0.25 điểm. Học sinh nêu đúng, đủ ý của chủ đề : 0.5 điểm. Học sinh nêu đúng 1 trong 2 ý của chủ đề : 0.25 điểm Học sinh nêu sai tóm tắt và chủ đề: 00 điểm. |
1.0 điểm | |
5 | Ý nghĩa phần kết thúc truyện ngắn “Làm mẹ”:
-Ý nghĩa sâu sắc về tình mẫu tử. Qua hành động đốt bỏ tờ hợp đồng của dì Diệu, tác giả muốn nhấn mạnh tình cảm thiêng liêng của người mẹ dành cho con. Chính tình mẫu tử cao đẹp này đã giúp người mẹ có một sức mạnh tinh thần vô biên để vượt qua rào cản của pháp lý . -Sự gắn kết giữa con người với con người để được hạnh phúc: Cái ôm chặt của hai bà mẹ, hai tấm lòng nhưng chỉ có một đứa con, một tình yêu thương, một gia đình và một tương lai hạnh phúc. Hướng dẫn chấm: – Học sinh nêu được đầy đủ 2 ý trên: 1.0 điểm – Học sinh nêu được 1 trong 2 ý trên : 0.5 điểm – Học sinh trả lời không đúng: 00 điểm * Lưu ý: Chấp nhận học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là thể hiện đúng ý nghĩa. |
1.0 điểm | |
6 | -Rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất
-Lí giải Gợi ý: -Tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ dành cho con. -Tình yêu thương, thấu cảm, chia sẻ, gắn kết chân thành … giữa người với người. …. Hướng dẫn chấm: – Nếu học sinh không đảm bảo được yêu cầu về mặt hình thức của một đoạn văn: -0.5 điểm -Rút ra thông điệp hợp lý: 0.5 điểm -Lí giải thuyết phục: 1.5 điểm * Lưu ý câu 6: Chấp nhận học sinh có thể rút ra nhiều thông điệp khác, nhiều cách diễn đạt khác, giám khảo xem xét hợp lí , cân nhắc và cho điểm. *LƯU Ý CHUNG CHO PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: Nếu học sinh không nhắc lại nội dung câu hỏi khi làm bài thì -0,25 điểm/lần. Trừ tối đa 0.5 điểm.
|
2.0 điểm | |
II | VIẾT | ||
Từ tác phẩm “Làm mẹ” của Nguyễn Ngọc Tư, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ của mình về tình mẫu tử trong cuộc sống.
|
4.0 điểm | ||
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tình mẫu tử trong cuộc sống.
Hướng dẫn chấm: – Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. – Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: không cho điểm. |
0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
3.0 | ||
a/Mở bài :
-Giới thiệu tác giả Nguyễn Ngọc Tư và truyện ngắn “Làm mẹ” -Nêu vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm: tình mẫu tử trong cuộc sống.
|
0.25 | ||
b/Thân bài: Dùng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm theo bố cục sau:
– Giải thích (nếu cần) – Luận điểm 1 (Các lí lẽ + Dẫn chứng) – Luận điểm 2 (Các lí lẽ + Dẫn chứng) – Bình luận + Vấn đề xã hội đó đã được tác giả giải quyết như thế nào trong tác phẩm? + Vấn đề xã hội này có ý nghĩa và tác động như thế nào đến nhận thức của cộng đồng?
GỢI Ý * Giải thích : -Tình mẫu tử : “mẫu” có nghĩa là mẹ, “tử” có nghĩa là con. Đó là tình cảm mẹ con. – Tình mẫu tử là một loại tình cảm đặc biệt cao cả và thiêng liêng. *Tình cảm của mẹ đối với con là tình cảm sâu đậm và bền vững: Mẹ yêu con vô điều kiện, hi sinh cho con vô bờ bến, luôn gắn bó, yêu thương, chăm sóc, che chở, bao dung, bảo vệ con trong bất cứ hoàn cảnh nào….Tình mẫu tử là dòng suối mát, là nguồn sức mạnh tinh thần giúp con vững bước trên đường đời lắm chông gai.
*Tình cảm của con đối với mẹ là nguồn hạnh phúc vô biên : con luôn yêu thương, trân trọng, biết ơn, quan tâm, chăm sóc, bảo vệ mẹ bằng tất cả khả năng vốn có. *Tình mẫu tử là một trong những nền tảng cơ bản để xây dựng gia đình hạnh phúc. Tình mẫu tử không chỉ là tình cảm quan trọng trong cuộc sống cá nhân mà còn có ý nghĩa to lớn đối với xã hội (vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp đạo lý của người Việt Nam) *Trong văn bản “Làm Mẹ” của Nguyễn Ngọc Tư, tình mẫu tử đã gắn kết trái tim của hai người mẹ để hướng về tâm điểm của hạnh phúc là đứa bé. Tác phẩm nhấn mạnh tình mẫu tử không chỉ dựa trên quan hệ máu mủ ruột rà mà còn được xây dựng từ tình yêu, lòng biết ơn và sự hiểu biết sâu sắc giữa con người với con người. Chính tình yêu thương này sẽ giúp vượt qua mọi rào cản vật chất và xã hội để hướng về tương lai tốt đẹp. … * Kết bài : –Khẳng định lại vấn đề -Đánh giá đóng góp của tác phẩm về vấn đề xã hội đó.
Hướng dẫn chấm điểm: – Học sinh thể hiện được suy nghĩ về vấn đề để thuyết phục đầy đủ, sâu sắc: 2.75 điểm. – Học sinh có nêu lên được suy nghĩ về vấn đề để thuyết phục nhưng chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1.75 điểm à 2.5 điểm. – Học sinh có hiểu vấn đề thuyết phục song thể hiện còn chung chung: 0.75 điểm à 1.5 điểm. – Học sinh làm bài sơ sài, không nêu rõ được suy nghĩ của cá nhân 0.25 điểm à 0.5 điểm. |
2.75
0.25
2.0
0.5 |
||
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: – Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. (5 lỗi trở lên) |
0.25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.25 | ||
Tổng điểm | 10 điểm |