ĐỀ THAM KHẢO THEO CẤU TRÚC CỦA BỘ GD&ĐT
PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Mẹ con
(Nguyễn Xuân Sanh)
Thôn gần cho chí làng xa
Reo vui trǎm ngả, mừng ca khắp đồng
Thương con tay mẹ bế bồng
Con ơi, thương cháu, Bác lòng rộng sao.
Bác cho con má hồng đào
Cho con mắt sáng như sao cuối trời
Cho con phần đất phần đồi
Cho con cả một ngày mai thanh bình.
Ngủ đi con, mộng trong lành
Cha con chiến thắng Mường Thanh xong rồi
Lửa khu Hồng Cúm rực trời
Cha con chắc có đánh đồi Him Lam
Hai bờ Nậm Rốm nhiều cam
Chúng dồn từng khóm làng giam chật người
Các em bản Mị vui chơi
Giặc về đánh hiếp, tơi bời chim non.
Chiến hào bùn lạnh mưa trơn
Các chú, các bác, cha con đợi chờ
Vòng vây thắt chặt từng giờ
Điện Biên nay đã đỏ cờ Bác trao.
Cha con đi gặp đồng bào
Đứng nhìn lúa nếp lào rào đưa bông
Cha nhìn bát ngát con sông
Chắc cha sẽ nhớ cánh đồng quê hương
Đời cha mong đất, mong vườn
Cǎm thằng địa chủ, ghét phường giặc Tây
Cha đi chiến trận đêm ngày
Cũng mong mẹ có ruộng cày quanh nǎm.
Ngủ đi con, ngủ cho đằm
Mẹ nâng tay mẹ, con nằm con mơ
Đời con đã có Bác Hồ
Mẹ đang đi dưới bóng cờ Bác đây…
Việt Bắc, tháng 7-1954
(https://www.thivien.net)
Tác giả: Nhà thơ Nguyễn Xuân Sanh sinh ngày 16/11/1920, tại cao nguyên Đà Lạt, trong một gia đình yêu văn chương. Không chỉ là người bắc nhịp cầu đầu tiên từ Thơ mới sang thơ hiện đại, ông còn có đóng góp lớn trong việc cách tân thơ, đào tạo nhiều nhà văn, dịch giả trẻ, giới thiệu nhiều tác gia văn học lớn của thế giới với bạn đọc trong nước.
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ diễn tả tâm trạng của nhân vật người cha trong văn bản trên.
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Bác cho con má hồng đào
Cho con mắt sáng như sao cuối trời
Cho con phần đất phần đồi
Cho con cả một ngày mai thanh bình.
Câu 4. Thông điệp ý nghĩa mà anh/chị rút ra từ văn bản là gì? Lí giải ngắn gọn.
Câu 5. Từ lời thơ: Ngủ đi con, ngủ cho đằm/Mẹ nâng tay mẹ, con nằm con mơ,
em có suy nghĩ gì về ý nghĩa lời ru của mẹ trong cuộc sống của con người ngày nay?
- PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật của truyện thơ trong đoạn trích:
(…)Anh đã tính mà tính không đủ
Anh đã lo mà lo chẳng tròn
Tay trái cầm gói cau lau mắt
Tay phải xách giỏ cá thẹn thùng
Em đã tính mà tính không đủ
Em đã lo mà lo chẳng tròn
Đánh liều mượn dao người chặt cây
Mượn rựa người dẵn cùi
Em đã tính mà tính không đủ
Em đã lo mà lo chẳng tròn
Khóc vùi giữa bản không nên
Gào giữa ban ngày sượng mặt
Sẽ khóc ư? Cười ư?
Khóc, người trong bản sẽ cười
Cười, người trong mường sẽ nói (…)
(Trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu, dân tộc Thái)
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối với việc bảo vệ Tổ quốc.
===HẾT===
- Thí sinh không được sử dụng tài liệu;
- Giám thị không giải thích gì thêm.
ĐÁP ÁN
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | Đọc hiểu | 4,0 | |
1 | Nhân vật trữ tình trong văn bản: Người con.
Hướng dẫn chấm: – Trả lời như đáp án: 0,5 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. |
0,5 | |
2 | Những từ ngữ diễn tả tâm trạng của nhân vật người cha trong văn bản trên: nhớ, mong, căm, ghét.
Hướng dẫn chấm: – Trả lời như đáp án: 0,5 điểm – Trả lời được hai từ ngữ: 0,25 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm |
0,5 | |
3 | Tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ:
– Biện pháp điệp ngữ: cho con… tạo nhịp điệu tha thiết, thể hiện lòng biết ơn sâu sắc trước công lao to lớn của Bác. – Biện pháp liệt kê: má hồng đào, mắt sáng như sao cuối trời, phần đất phần đồi, một ngày mai thanh bình giúp thể hiện cụ thể, toàn diện vai trò và sự tác động động của Bác đến đời sống và tâm hồn của con người Việt Nam. – Biện pháp so sánh: mắt sáng như sao giúp hình ảnh thơ hiện lên cụ thể, sinh động, tăng hiệu quả biểu đạt Hướng dẫn chấm: – Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm – Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm |
1,0 | |
4 | – Học sinh có thể rút ra một trong các thông điệp sau:
+ Hãy trân trọng, biết ơn công lao to lớn của Bác, thế hệ cha anh. + Luôn có ước mơ và nỗ lực không ngừng để biến ước mơ thành hiện thực. – Lí giải: Học sinh đưa ra sự lí giải phù hợp. Hướng dẫn chấm: – Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm – Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 điểm – Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. |
1,0 | |
5 | Ý nghĩa lời ru của mẹ trong cuộc sống của con người hiện nay:
– Lời ru là lời ca và giai điệu để dỗ dành trẻ nhỏ ngủ ngon. – Lời ru thể hiện tâm hồn, tấm lòng, tình cảm, là ước mong, là lời gửi gắm tâm tình của người mẹ với những đứa con thân yêu của mình. Hướng dẫn chấm: – Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm – Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm – Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm – Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm) |
1,0 | |
II | Viết | 6,0 | |
1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật của truyện thơ… | 2,0 | |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp hoặc song hành. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật của truyện thơ Tiễn dặn người yêu qua đoạn trích |
0,25 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật của truyện thơ Tiễn dặn người yêu qua đoạn trích được thể hiện qua một số khía cạnh như: thủ pháp trùng điệp nhằm khắc sâu những khắc khoải không ngừng những cung bậc cảm xúc; miêu tả chính xác những biến thái tinh vi của cảm xúc, những khúc quanh tâm trạng: giằng xé nội tâm như buồn, lo, đau xót, tiếc thương pha trộn vào nhau, xoáy vào nhau; trạng thái khóc – cười cũng đầy đắn đo, băn khoăn. – Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. |
0,5 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: Nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật của truyện thơ Tiễn dặn người yêu qua đoạn trích. – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
0,5 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn |
0,25 | ||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 | ||
2 | Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay đối với việc bảo vệ Tổ quốc. | 4,0 | |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội. |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Vấn đề cần nghị luận: Trách nhiệm của thế hệ trẻngày nay đối với việc bảo vệ Tổ quốc. |
0,5 | ||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý chính của bài viết – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: – Giải thích vấn đề cần nghị luận – Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: + Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ trong thời đại ngày nay được biểu hiện ở những khía cạnh: * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân |
1,0 | ||
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: – Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1,5 | ||
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn |
0,25 |
||
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 |