Nghị luận về lối sống tích cực được gợi ra từ truyện Trẻ con không được ăn thịt chó

 

SỞ GD&ĐT…

TRƯỜNG…

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

ĐỀ KIỂM TRA NĂM HỌC 2023-2024

  Môn: Ngữ văn,  lớp 11

Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề

                     ( Đề có 02 trang)

 

 

ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

[…]

Người mẹ rất còm cõi và bốn đứa con gầy ốm, quây quần với nhau trong xó bếp. Trong gia đình này, năm mẹ con thường giống như một bọn dân hèn yếu cùng chung phận con sâu, cái kiến dưới cái ách một ông bạo chúa.

Thấy lũ con đứa nào cũng nhăn nhăn, nhó nhó, người mẹ thương đứt ruột. Thị biết rằng chúng đói. Khi người ta đã đói mà lại ngửi thấy mùi thịt chó, thì bụng càng đói thêm. Thế mà bữa rượu của người bố với ba ông khách cứ kéo dài mãi. Nghĩ mà bực quá! Cái thể không chết được, chứ giá chết được thì thị chỉ thắt cổ đi cho rồi….Thị dỗ con:

  • Cố mà nhịn lúc nữa, các con ạ. Đợi trên nhà ăn xong, còn thừa thì ta ăn.

Rồi muốn cho chúng quên đi, thị sổ tóc ra cho chúng xúm vào bắt chấy. Úi chà! Nhiều chấy quá! Chỉ việc rẽ một đám tóc ra là đủ thấy bốn, năm con bò lổm ngổm. Cái Gái và cu Nhớn, cu Nhỡ thi nhau bắt. Chúng cho cu Con mấy con chấy kềnh làm trâu. Mới đầu cái trò chơi ấy cũng hay hay. Nhưng chỉ một lúc là chúng chán. Thằng cu Con ra hiệu đình công trước. Nó lăn vào lòng mẹ, oằn oại vừa hụ hị kêu:

  • Đói!…Bu ơi! Đói…

Tức khắc những đứa kia cũng nhớ ra rằng chúng đói. Chúng không bắt chấy cho mẹ nữa. Chúng thở dài. Chúng nuốt bọt nhem nhép. Chúng thừ mặt ra. Chúng nằm ẹp xuống đất và lật áo lên để khoe cái bụng. Bụng đứa nào đứa nấy cũng gần dính lưng.

Mắt thị rơm rớm nước. Cũng may, tiếng người bố trên nhà gọi:

  • Cái Gái đâu! Dẹp mâm đi, này!

Bốn đứa trẻ cùng nhỏm dậy: mặt chúng đột nhiên tươi tỉnh lại. Gái “vâng” một tiếng thật to và chạy lên. Cu Nhớn, cu Nhỡ ngồi chồm chỗm đợi…Một lát sau, Gái bê mâm xuống. Nó cũng nâng lên ngang mặt như cha lúc nãy. Các em nó đứng cả lên, chực đu lấy cái mâm. Nó càng nâng cao hơn, mồm thét:

  • Khoan! Khoan! Kẻo vỡ…

Cu Nhớn thét:

  • Thì bỏ xuống!

Cái Gái vênh mặt lên, trêu nó:

  • Không bỏ. Không cho chúng mày ăn.
  • Có sợ thành tật không?
  • Không cho ăn thật đấy.

Cu Nhỡ sốt ruột, khoặm mặt lại, vằng nhau với chị:

  • Làm trò mãi! Có bỏ xuống đây không nào?

Gái hạ nhanh mâm xuống đất bảo:

  • Này, ăn đi.

Nó ngẩng mặt nhìn các em, cười the thé. Người mẹ xịu ngay xuống. Trong mâm, chỉ còn bát không. Thằng cu Con khóc òa lên. Nó lăn ra, chân đạp như một người giãy chết, tay cào xé mẹ. Người mẹ đỏ mũi lên và mếu xệch đi, rưng rưng khóc. Cái Gái và cu Nhớn, cu Nhỡ cũng khóc theo.

(Nguồn:https://www.sachhayonline.com/tua-sach/truyen-ngan-nam-cao/tre-con-khong-duoc-an-thit-cho/930)

Lựa chọn đáp án đúng nhất:

Câu 1. Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?

Câu 2. Đoạn trích trên xoay quanh các nhân vật nào?

Câu 3. Chi tiết “thị sổ tóc ra cho chúng xúm vào bắt chấy”, hành động đó của người mẹ nhằm mục đích gì?

Câu 4.Vì sao cuối đoạn trích Thằng cu Con khóc òa lên. Nó lăn ra, chân đạp như một người giãy chết, tay cào xé mẹ?

Câu 5. Ông bố trong đoạn trích là người như thế nào?

Câu 6. Vì sao cuối đoạn trích Người mẹ đỏ mũi lên và mếu xệch đi, rưng rưng khóc?

Câu 7. Nếu anh/chị là người mẹ trong đoạn trích trên và được một điều ước thì anh/chị sẽ ước gì? Tại sao?

Câu 8. Học sinh trình bày suy nghĩ của mình về miếng ăn trong cuộc sống?

  1. LÀM VĂN (4.0 điểm)

          Viết bài văn nghị luận về lối sống tích cực mà bản thân tâm đắc được gợi ra sau khi đọc đoạn trích Trẻ con không được ăn thịt chó (ở phần Đọc hiểu) của Nam Cao.

………………………..Hết………………………..

( Học sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm)

 HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM

                               (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
I   ĐỌC HIỂU 6,0
  1 Đoạn trích được kể theo ngôi thứ 3 0,75
2 Đoạn trích trên được xoay quanh các nhân vật: Người mẹ, người cha, các con (Cái gái, cu nhớn, cu nhỡ, cu con). 0,75
3 Chi tiết “thị sổ tóc ra cho chúng xúm vào bắt chấy”, hành động đó của người mẹ nhằm mục đích giúp các con quên đi cái đói. 0,75
4 Cuối đoạn trích Thằng cu Con khóc òa lên. Nó lăn ra, chân đạp như một người giãy chết, tay cào xé mẹ vì đồ ăn đã hết sạch, chẳng còn gì nữa, trong khi nó đang rất đói. 0,75
5 Ông bố trong đoạn trích là người ích kỉ, vô tâm 0,5
6 Cuối đoạn trích Người mẹ đỏ mũi lên và mếu xệch đi, rưng rưng khóc:

–         Thất vọng vì người chồng người cha tham ăn, thích uống, không đoái hoài gì đến vợ con.

–         Thương đàn con đói khát đến quặn lòng.

–         Cay đắng, chua chát nhận ra thực tế phũ phàng về sự vô lương tâm của người chồng, người cha.

Hướng dẫn chấm:

–         Học sinh trả lời như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1,0 điểm.

–         Học sinh trả lời 1 ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm.

Học sinh trả lời không được: không cho điểm.

0,75
7 Nếu anh/chị là người mẹ trong đoạn trích thì anh/chị sẽ làm gì với thằng cu Con đang khóc òa lên. Nó lăn ra, chân đạp như một người giãy chết, tay cào xé mẹ?.

Học sinh có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí, thuyết phục, đảm bào chuẩn mực xã hội.

Hướng dẫn chấm:

–         Học sinh nêu cách giải quyết: 0,25 điểm.

Trình bày thuyết phục:  0,25 điểm.

0,75
  8 Học sinh trình bày suy nghĩ của mình về miếng ăn trong cuộc sống theo nhiều cách khác nhau. Đảm bảo các ý sau:

–         Miếng ăn là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của mỗi người. Muốn sống thì phải ăn.

–         Qua miếng ăn có thể đánh giá nhân cách mỗi người.

–         Tuy nhiên đừng để miếng ăn bào mòn nhân cách chúng ta.

Hướng dẫn chấm:

–         Học sinh trả lời 03 ý như đáp án: 1,0 điểm.

–         Học sinh trả lời 01 ý như trên: 0,5 điểm.

1,0

 

II 1 LÀM VĂN 4,0
    a.     Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25
  b.     Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Nghị luận về một lối sống tích cực mà bản thân tâm đắc được gợi ra sau khi đọc đoạn trích Trẻ con không được ăn thịt chó (ở phần Đọc hiểu) của Nam Cao.

Hướng dẫn chấm:

–         Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.

–         Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: không cho điểm.

0,25
  c.      Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm.

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

2,5
  1. Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn luận, hướng bàn luận và ý nghĩa chung của việc bàn luận về vấn đề

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lối sống tích cực mà bản thân tâm đắc được gợi ra trong đoạn trích Trẻ con không được ăn thịt chó (ở phần Đọc hiểu) của Nam Cao. ( Ví dụ như: Không tham ăn, không ích kỉ; biết yêu thương, biết quan tâm đến người khác; yêu thương động vật;….)

 

 
  2. Thân bài:

* Miêu tả khái quát hoàn cảnh đời sống nảy sinh vấn đề:

Lối sống tích cực mà bản thân tâm đắc sau khi đọc xong đoạn trích Trẻ con không được ăn thịt chó của Nam Cao

– Xác định lối sống tích cực mà bản thân hướng tới (không tham ăn, không ích kỉ; biết yêu thương, biết quan tâm đến người khác; yêu thương động vật;….)

* Phân tích lần lượt từng khía cạnh của vấn đề theo trình tự từ hẹp đến rộng hoặc từ rộng đến hẹp với những lí lẽ và bằng chứng phù hợp.

Khái niệm, biểu hiện

* Làm rõ sự cần thiết phải nhận thức đầy đủ về vấn đề.

– Lí giải vì sao đó là lối sống tích cực? Lối sống đó có ý nghĩa như nào trong cuộc sống của bản thân và của xã hội?…

* Nêu trải nghiệm của bản thân với vấn đề được bàn luận

– Giải pháp của bản thân để hình hành lối sống tích cực như trên.

* Bàn luận vấn đề từ góc nhìn trái chiều

Khi tham ăn, kích kỉ; không biết yêu thương, không biết quan tâm đến người khác….)

3. Kết bài:  Rút ra ý nghĩa của việc bàn luận vấn đề

–  Trong cuộc sống rất cần những người có lối sống tích cực (không tham ăn, không ích kỉ; biết yêu thương, biết quan tâm đến người khác; yêu thương động vật;…) vì nó làm cho cuộc sống trở nên nhẹ nhõm, lành mạnh, nhân văn hơn.

– Cần phải có thái độ trân trọng với những  người có lối sống tích cực và không ngừng rèn luyện để hoàn thiện bản thân.

Hướng dẫn chấm:

–         Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.

–         Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm – 2,25 điểm.

–         Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện : 0,5 điểm – 0,75 điểm.

–         Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  d. Chính tả, ngữ pháp

– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,5
  e.Sáng tạo:

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho bài văn có giọng điệu, hình ảnh.

-Đáp ứng 02 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.

– Đáp ứng được 01 yêu cầu: không cho điểm.

0,5
Tổng điểm 10,0

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *