Đề đọc hiểu tác phẩm kí Đất Mũi mù xa, Nguyễn Ngọc Tư

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ NGỮ VĂN 11

(Tự luận 100% – Dùng chung cho cả 03 bộ sách)

ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Bây giờ, Đất Mũi đang mùa gió chướng. Coi ra thì người xóm Mũi sướng nhất đời rồi, ngọn Nam, ngọn chướng về, xóm Mũi là nơi đón, thưởng thức trước tiên. Em tôi muốn mời anh về ngay mùa này, lúc đất chuyển vào xuân. Gió mùa phây phẩy, gió đưa trời lộng lên cao, phù sa bắt đầu nôn nả lấn biển, rồi không lâu lắm đâu, từ bãi bồi, đất sẽ cồn lên, một rừng mắm xanh non rào rạt tiến về phía trước giữ đất lại cho người. Mùa này, ba khía chuẩn bị vào hội; không biết hẹn hò nhau từ hồi nào, ba khía tụm về xúm xít đeo trên gốc mắm, rễ đước. Con nào con nấy thịt chắc nụi, gạch ứ đầy mai…

Cũng mùa này, bắt đầu con nước rông, cây đước nhón cái rễ như cái nơm cao lên đến nửa thân cây, những cái rễ mới thò xuống từ trong tán lá rừng xanh biếc. Nước tràn bờ bãi, người xóm Mũi bắt đầu cuộc sống rặt trên sàn. Những cây đước lót sít sao nhau để làm lối vào nhà, lối qua bên hàng xóm, lối ra nhà tắm, chuồng gà. Trẻ con chạy rượt, u hơi ở trên sàn, nhảy lò cò bên những bụi hẹ, bụi ớt lơ thơ trồng trong thúng. Cá thòi lòi dạn dĩ theo con nước chạy rột rẹt dưới sàn nhà, có lúc ngóc đầu lên, nhìn thom lom, ý hỏi ai đây ta, ai mà lặn lội tới xứ bùn sình rừng rú này, ai mà ngó tui thiếu điều lòi con mắt ra, lạ lắm sao?

Lạ lắm, nếu anh đến, thể nào anh cũng bảo cái mũi đất cùng trời cuối đất này sao mà lạ quá đi? Lạ chớ, em tôi cười, lạ từ cái cây, ngọn cỏ,… Em tôi hỏi anh đã từng thấy nụ bông đậu cộ tím biêng biếc như những chiếc giày cao cổ (em bảo chắc như đinh đóng cột rằng hầu hết hoa dại ở xứ tôi đều có màu tím thủy chung), anh đã thấy những bông vẹt cứng cỏi xòe chơm chởm như cái nơm cá, bao giờ kết trái, hoa lại trở thành chiếc ô che đầu, rồi những trái quao mới sinh ra đã cong cong… Và còn những trái đước quê tôi, anh đã biết? Từ khi còn là trái xanh lủng lẳng trên thân cây mẹ, trái đước đã thẳng người trong tư thế một ngày cắm thẳng xuống bãi bùn mà không mảy may nghi ngờ, chọn lựa.

[…]

Tôi vẫn không từ bỏ câu nói của mình rằng Đất Mũi thường thôi, rất thường, nhưng hết thảy mọi thứ ở đây đều làm cho người ta nhớ vì lạ, vì thương. Bầy dã tràng xe những hòn cát liu riu nằm trên bãi Khai Long, những bông rau muống biển mỏng tang mà chống chọi với gió trời, rập rờn tím ngát. Hòn Khoai thì xanh thẳm ngoài kia với ngọn hải đăng chưa bao giờ tắt. Dường như mọi thứ ở đây đều thắm và đậm. Nắng thì lầm lì thôi là lầm lì, gió cởi mở thôi là cởi mở. Rừng đã xanh là xanh lặc lìa, một màu rời rợi. Biển đã đục là ngầu ngầu phù sa. Nước đã mặn là mặn quéo đầu lưỡi. Người Đất Mũi rặt đã thương là thương trọn, đã nhớ thì nhớ sâu, đã sầu thì sầu dai dẳng. Hết thảy đều không thể nửa vời. Cho nên khi anh về, đừng có từ chối mà không cạn từng ly rượu đế cay xè, cũng đừng trả giá nửa ly thôi, làm lòng bà con mình buồn Mà, anh dứt khoát phải gặp em tôi một lần, cô có tất cả đặc trưng của người Đất Mũi, da ngăm ngăm, rắn rỏi, mắt hay cười, em hay hồn nhiên xắn quần cao đến khỏi đầu gối lội qua kinh những lúc nước ròng, mộc mạc không giả đò mắc cỡ làm duyên…

(Trích Đất Mũi mù xa, Nguyễn Ngọc Tư, in trong Tạp văn Nguyễn Ngọc Tư,

NXB Trẻ, TP.HCM, 2020, Tr.12-15)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định đề tài của văn bản? (0,5 điểm)

Câu 2. Những loài cây đặc trưng nào của vùng Đất Mũi được tác giả nói tới trong đoạn (1) của văn bản? (0,5 điểm)

Câu 3. Dựa vào đoạn (3) của văn bản, hãy cho biết con người ở vùng Đất Mũi có đặc điểm gì nổi bật? (0,5 điểm)

Câu 4. Xác định nội dung chính của mỗi phần trong văn bản “Đất Mũi mù xa”? (0,5 điểm)

Câu 5. Cái “tôi” tác giả trong văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc gì đối với Đất Mũi? Hãy dẫn ra một số câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc ấy? (0,5 điểm)

Câu 6. Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình được thể hiện trong văn bản? (1,0 điểm)

Câu 7. Đặc điểm nào về thiên nhiên hoặc con người Đất Mũi để lại cho anh/ chị ấn tượng mạnh nhất? Vì sao? (1,0 điểm)

Câu 8. Văn bản “Đất Mũi mù xa” gợi lên trong lòng anh/ chị suy nghĩ gì về tình cảm của bản thân đối với quê hương, đất nước? (Viết khoảng 8 – 10 dòng). (1,5 điểm)

LÀM VĂN (4,0 điểm)

Hãy viết bài thuyết minh về một vùng đất mà anh/ chị yêu mến.

ĐÁP ÁN ĐỀ 2

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 6,0
  1 Đề tài: Thiên nhiên và con người Đất Mũi. 0.5
2 Những loài cây đặc trưng của vùng Đất Mũi được tác giả nói tới trong

đoạn (1) là: cây mắm, cây đước.

0.5
3 Người Đất Mũi rặt đã thương là thương trọn, đã nhớ thì nhớ sâu, đã

sầu thì sầu dai dẳng. Hết thảy đều không thể nửa vời.

0.5
4 Nội dung chính của từng phần:

–  Phần 1: Thiên nhiên Đất Mũi mùa gió chướng.

–  Phần 2: Những điều kì lạ của thiên nhiên Đất Mũi.

–  Phần 3: Đất Mũi để lại nhiều thương nhớ trong lòng người.

0.5
5 –   Cái “tôi” tác giả trong văn bản thể hiện niềm tự hào, tình yêu sâu đậm đối với thiên nhiên và con người Đất Mũi.

–   Một số câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của cái “tôi” tác giả trong văn bản:

+ Tôi vẫn không từ bỏ câu nói của mình rằng Đất Mũi thường thôi, rất thường, nhưng hết thảy mọi thứ ở đây đều làm cho người ta nhớ vì lạ, vì thương.

+ Lạ lắm, nếu anh đến, thể nào anh cũng bảo cái mũi đất cùng trời cuối đất này sao mà lạ quá đi.

+ Dường như mọi thứ ở đây đều thắm và đậm.

0.5
6 Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình được thể hiện trong văn bản:

+ Tự sự: kể cho người đọc biết những đặc điểm kì lạ của thiên nhiên và con người Đất Mũi.

+ Trữ tình: bộc lộ niềm tự hào, tình yêu sâu đậm, thiết tha đối với Đất

Mũi – mảnh đất quê hương kì lạ và đặc biệt từ thiên nhiên đến con người.

1.0
7 Học sinh được tự do lựa chọn đặc điểm mà mình ấn tượng, miễn là có những phân tích hợp lí. Tham khảo:

–   Chi tiết: Người Đất Mũi rặt đã thương là thương trọn, đã nhớ thì nhớ sâu, đã sầu thì sầu dai dẳng. Hết thảy đều không thể nửa vời.

–  Lí giải:

+ Đặc điểm trên cho ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn của con người Đất Mũi: ở những con người ấy, tất cả mọi tình cảm, cảm xúc đều được đẩy lên đến mức tột đỉnh. Điều đó làm cho con người Đất Mũi trở nên đặc biệt, đã gặp một lần không dễ gì nguôi quên.

+ Nó cũng khiến ta cảm động vì tình yêu thiết tha, sự gắn bó sâu nặng của tác giả đối với mảnh đất và con người Đất Mũi – quê hương của

tác giả.

1.0
8 Suy nghĩ gì về tình cảm của bản thân đối với quê hương, đất nước: 1.5

 

    –  Mỗi người cần có sự gắn bó và hiểu biết sâu sắc về quê hương, đất nước mình.

–   Cần dành cho quê hương, đất nước một tình yêu sâu nặng và lòng tự hào mãnh liệt.

–  Có những hành động nhằm quảng bá những vẻ đẹp độc đáo của quê

hương, đất nước mình đối với bạn bè năm châu.

 
II   VIẾT 4,0
  a. Đảm bảo cấu trúc bài thuyết minh tổng hợp 0,25
  b. Xác định đúng vấn đề cần thuyết minh

Thuyết minh về một vùng đất mà anh/ chị yêu mến.

0,5
  c. Triển khai thành các luận điểm

Tham khảo: Thuyết minh về Vịnh Hạ Long.

1.  Vị trí địa lí:

Vịnh Hạ Long là vùng biển đảo ở phía Đông Bắc của Việt Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh; phía Tây Bắc và Bắc kéo dài từ huyện Yên Hưng, qua thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả, đến hết phần biển đảo huyện Vân Đồn; phía Đông và phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ; phía Tây Nam giáp đảo Cát Bà (thành phố Hải Phòng).

2.  Lịch sử hình thành:

Lịch sử địa chất Vịnh Hạ Long, như hiện biết, được mở ra từ khoảng gần 500 triệu năm trước đây, với những hoàn cảnh cổ địa lý hết sức khác nhau và khá phức tạp. Sự hiện diện của vịnh và những hòn đảo trên vịnh là những minh chứng độc đáo về lịch sử phát triển của trái đất, bao gồm đặc điểm địa chất và quá trình vận động, phát triển liên tục của dạng địa hình Karst, hệ Fengcong và Fengling. Địa hình đặc biệt của vịnh Hạ Long có liên quan chặt chẽ tới lịch sử khí hậu và quá trình vận động kiến tạo của trái đất.

3.  Cảnh quan:

Với bàn tay kiến tạo tài tình của thiên nhiên, Vịnh Hạ Long hiện lên với vẻ đẹp rực rỡ, kì bí bậc nhất nước ta. Hàng ngàn hòn đảo, hàng chục hang động đẹp đã tạo nên giá trị thẩm mỹ của Vịnh. Vẻ đẹp của Hạ Long được tạo nên từ 3 yếu tố: đá, nước và bầu trời. Hệ thống đảo đá ở Hạ Long muôn hình vạn trạng quyện với trời biển, tạo ra một bức tranh thủy mặc. Phía trong những đảo đá lớn lại hấp dẫn bởi những hang động đẹp đẽ, kỳ lạ. Hang Đầu Gỗ gợi cảm giác choáng ngợp, với những nhũ đá muôn hình dáng vẻ. Động Thiên Cung như một đền đài hoành tráng, mỹ lệ. Hang Bồ Nâu có cửa uốn vòng cung, với vô số nhũ đá buông xuống mềm mại như cành liễu. Hang Sửng Sốt đẹp đến bất ngờ, với nhũ đá mang hình hài của gà rừng, cóc, rồng, thác nước, cùng với nhiều hình hài khác, như mở ra một thế giới cổ tích. Những hang động như Tam Cung, Trinh Nữ, Ba Hang, Tiên

Long,… mỗi hang có những vẻ đẹp độc đáo, kỳ thú.

2.5

 

    4. Các danh hiệu:

Vịnh Hạ Long là khu vực có giá trị nổi bật toàn cầu, tiêu biểu nhất là các giá trị về thẩm mỹ, khoa học, lịch sử, khảo cổ… Năm 1962, khu vực vịnh Hạ Long được công nhận là di tích thắng cảnh cấp quốc gia. Năm 1994, vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới về giá trị thẩm mỹ và được tái công nhận lần thứ 2, với giá trị ngoại hạng toàn cầu về địa chất – địa mạo vào năm 2000 đã biến Vịnh Hạ Long đã thực sự trở thành thương hiệu của du lịch Quảng Ninh, là niềm tự hào của Nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh nói riêng, của cả nước nói chung và là điểm đến được lựa chọn

hàng đầu của du khách trong nước và quốc tế.

 
  d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25
  e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn

phong trôi chảy.

0,5
Tổng điểm 10.0

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *