SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK
ĐỀ SỐ 4 |
ĐỀ THAM KHẢO ÔN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề |
- ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Hy vọng
Nhiều khi đá dạy ta mềm mỏng
Sự tàn nhẫn nhắc ta điều lành
Nỗi buồn đánh thức hy vọng
Giữa thế giới không nhiều may mắn
Ta học cách vừa lòng với mình
Chia sẻ sự bình tâm của cỏ
Mãi khi giữa đêm chợt thức
Bập bềnh ý nghĩ xót xa:
Anh còn có thể, không thể…?
Thăm thẳm ngày xưa bình an
Vời vợi ngày mai chói nắng…
(Thơ Nguyễn Khoa Điềm, Tuyển tập 40 năm do tác giả chọn,
NXB Văn học, 2012)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về hai câu thơ:
Giữa thế giới không nhiều may mắn
Ta học cách vừa lòng với mình?
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:
Nhiều khi đá dạy ta mềm mỏng
Sự tàn nhẫn nhắc ta điều lành
Nỗi buồn đánh thức hy vọng
Câu 4. Theo anh/chị, thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm qua bài thơ là gì? Lí giải?
- LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung của phần Đọc – hiểu, anh /chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về quan niệm sống: học cách vừa lòng với chính mình để tìm được sự an nhiên giữa cuộc đời nhiều chông gai, ít may mắn.
Câu 2. (5,0 điểm)
Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà.Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
(Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr 7,8)
Cảm nhận về vẻ đẹp hồi sinh của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài được thể hiện trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
……….. Hết ………..
ĐỀ SỐ 4 |
ĐỀ THAM KHẢO ÔN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề |
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
(gồm 04 trang)
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | Thể thơ tự do | 0,5 | |
2 | Hai câu thơ: Giữa thế giới không nhiều may mắn – Ta học cách vừa lòng với mình là sự bày tỏ một thái độ sống, quan niệm sống của tác giả – giữa một thế giới nhiều cạm bẫy, nhiều hiểm họa, không nhiều may mắn, nhà thơ lựa chọn cách sống vừa lòng với mình, trân trọng những gì mình có để sống an nhiên giữa cuộc đời. | 0,5 | |
3 | – Ba câu thơ đầu sử dụng nghệ thuật ẩn dụ và tương phản: đá – mềm mỏng, sự tàn nhẫn – điều lành, nỗi buồn – hy vọng.
– Hiệu quả: nhấn mạnh tính chất biện chứng, đa diện của cuộc sống. và niềm hy vọng của tác giá với cuộc đời… |
1,0 | |
4 | – HS chọn một thông điệp bất kì trong đoạn trích cảm thấy có ý nghĩa với bản thân và đưa ra lí do thuyết phục vì sao nó có ý nghĩa với mình. Chẳng hạn:
Thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm qua bài thơ chính là hi vọng (như nhan đề của bài thơ). Vì: Dù cuộc đời có đầy chông gai và thử thách, không nhiều may mắn, không dễ dàng, nhưng ngay cả trong những điều tưởng chừng bi quan, tăm tối, thất vọng nhất vẫn có thể tìm thấy niềm hi vọng. Hãy trân trọng quá khứ, trân trọng bản thân với những gì mình đang có ở hiện tại và nuôi giữ niềm hi vọng vào tương lai. |
1,0 | |
II | LÀM VĂN | 7,0 | |
1 | Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về quan niệm sống: học cách vừa lòng với chính mình để tìm được sự an nhiên giữa cuộc đời nhiều chông gai, ít may mắn | 2,0 | |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn nghị luận 200 chữ
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, song hành hoặc móc xích… |
0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: học cách vừa lòng với chính mình để tìm được sự an nhiên giữa cuộc đời nhiều chông gai, ít may mắn. | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải bày tỏ rõ ràng quan điểm: Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời và đưa ra các lí lẽ bảo vệ quan điểm một cách thuyết phục. Có thể theo hướng sau: – Giải thích: ý kiến trên bày tỏ một thái độ sống của nhà thơ: sống vừa lòng với mình, trân trọng những gì mình có để sống an nhiên giữa cuộc đời. – Bình luận về quan niệm sống trên: + Thái độ sống bình thản, an nhiên là biểu hiện của bản lĩnh con người vững vàng trước sóng gió cuộc đời. Có được thái độ sống đó, con người sẽ bình tĩnh để không a dua theo thời thế, để không bị cám dỗ bởi những phù hoa của xã hội. + Biết gạn lọc những giá trị của đời sống, trân trọng những gì mình đang có; giữa thế giới không nhiều may mắn, ta không trông chờ vào niềm hạnh phúc an nhiên ngoài mình, mà tìm thấy ngay trong bản thân, chủ động trước cuộc đời. + Thái độ sống an nhiên nếu thái quá sẽ thành dửng dưng, sẽ trở nên ích kỉ lạnh lùng, cuộc sống con người sẽ trì trệ, xã hội không phát triển. – Rút ra bài học: Cần sống có bản lĩnh, biết trân trọng những gì mình có song cũng cần phấn đấu vươn lên để chinh phục thế giới, chinh phục khó khăn thử thách để khẳng định bản lĩnh của mình. |
1,0 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ | 0,25 | ||
2 | Cảm nhận về vẻ đẹp hồi sinh của nhân vật Mị trong đoạn trích | 5,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp sự hồi sinh của nhân vật Mị trong đoạn trích | 0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: | |||
* Giới thiệu khái quát: tác giả Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận. | 0,5 | ||
* Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Mị trong đoạn trích
– Mị trẻ trung, xinh đẹp, tài hoa, hiếu thảo; nhưng phải sống cuộc đời cùng cực của kiếp làm dâu gạt nợ. Trong cảnh xuân về, tết đến, cùng với tiếng sáo gọi bạn vọng lại, thiết tha bồi hồi đã khơi ở Mị khát vọng sống mãnh liệt… – Men rượu nồng và tiếng sáo thiết ta gợi nhớ bao kỉ niêm. Trong khoảng khắc, Mị trở về với quá khứ với mùa xuân tươi đẹp nhất của đời mình: Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi…Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.Dòng hồi ức đó chứng tỏ khát vọng tình yêu, hạnh phúc vẫn âm thầm được ấp ủ, gìn giữ trong sâu thẳm tâm hồn của Mị. – Mị ý thức được: Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ, lại khao khát được sống Mị muốn đi chơi. Mị lại đau đớn, phẫn uất Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. – Nghệ thuật: Bút pháp miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế; cách dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên; Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc; ngôn ngữ kể truyện tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi… |
2,0 | ||
* Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của tác giả….
– Niềm cảm thông sâu sắc của Tô Hoài đối với những số phận bất hạnh, bị tước đoạt quyền sống, bị lăng nhục, đày đọa. – Tố cáo gay gắt thế lực phong kiến miền núi tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống, quyền tự do của người lao động. – Phát hiện, nâng niu những sức sống tiềm tàng, tươi đẹp trong tâm hồn con người… – Nhà văn đã chỉ ra con đường giải phóng thực sự của người lao động… |
1,0 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ | 0,5 | ||
TỔNG ĐIỂM | 10,0 |
———-Hết———-