(Đề này chỉ có 1 trang) |
Môn : NGỮ VĂNThời gian : 120 phút(Không kể thời gian giao đề) |
I.PHẦN ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm)
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi sau:
NGỌC TRAI VÀ NGHỊCH CẢNH
Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt được vào bên trong cơ thể một con trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối cùng con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.
Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp.(…)
(Theo Bùi Xuân Lộc – Lớn lên trong trái tim của mẹ,NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh, 2005).
Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? (0,5 điểm)
Câu 2.Nêu các ý chính của câu chuyện?(0,5 điểm)
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nghĩa tượng trưng của hai hình ảnh: hạt cát và chất dẻo. (1.0 điểm)
Câu 4.Câu chuyện trên gởi đến cho anh (chị) thông điệp gì trong cuộc sống? (1.0 điểm)
PHẦN LÀM VĂN:
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ câu văn “Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp” trong văn bản, Anh/chị hãyviết một đoạn văn nghị luận ( khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề:Hãy chủ động đón nhận nghịch cảnh và chiến thắng nó.
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích hình ảnh rừng xà nu ở đoạn mở đầu và kết thúc tác phẩm (truyện ngắn Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành). Từ đó, em hãy liên hệ đến cách thức mở đầu và kết thúc của truyện ngắn Chí Phèo – Nam Cao, để thấy được sự chi phối của hoàn cảnh xã hội đến nội dung sáng tác của mỗi nhà văn.
——————–Hết——————-
ĐÁP ÁN
PHẦN | CÂU | NỘI DUNG | Điểm |
ĐỌC HIỂU | 1 | Phương thức biểu đạt chính: Tự sự | 0.5 |
2 |
Các ý chính của câu chuyện: – Con Trai rất đau đớn khi một hạt cát lọt vào cơ thể. – Không thể đưa được hạt cát ra ngoài, nó đành tiết ra một chất dẻo bao quanh hạt cát. – Cuối cùng con Trai đã biến hạt cát thành viên ngọc trai tuyệt đẹp. |
0.5 | |
3 | Nghĩa tượng trưng của 2 hình ảnh: – Hạt cát: Những nghịch cảnh, khó khăn, rủi ro mà con người có thể gặp trong cuộc sống. – Chất dẻo: Cách ứng phó, khắc phục để vượt qua những rủi ro, trở ngại. |
1.0 | |
4 | Câu chuyện trên gửi đến người đọc thông điệp: – Cuộc sống luôn tiềm ẩn những khó khăn, trở ngại, những việc bất thường. Vì vậy, khi đứng trước khó khăn, mỗi người phải biết đối mặt, tìm cách khắc phục để có được sự thành công. |
1.0 | |
LÀM VĂN | 1 | Lời khuyên từ văn bản: Hãy chủ động đón nhận nghịch cảnh và chiến thắng nó | |
Yêu cầu về hình thức: – Viết đúng 1 đoạn văn, khoảng 200 chữ. – Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu… |
|||
Yêu cầu về nội dung: 1. Giải thích: – Câu chuyện là bài học về thái độ sống tích cực: có ý chí, có bản lĩnh và nghị lực để vươn lên trong cuộc sống. – Ý kiến trên khuyên chúng ta phải biết vượt qua và chiến thắng nghịch cảnh. 2. Phân tích: * Vì sao phải chủ động đón nhận nghịch cảnh và chiến thắng nó? – Những khó khăn, trở ngại là một phần của cuộc sống. Dù muốn hay không con người cũng phải đối mặt. – Bất kì ai muốn đi đến thành công, muốn đạt được những thành quả tốt đẹp đều phải nổ lực hết mình, kiên trì chống chọi với nghịch cảnh và chiến thắng nó. – Vượt quanghịch cảnh và chiến thắng nó, con người sẽ trưởng thành hơn, và sống có ý nghĩa hơn. * Dẫn chứng: Ngắn gọn, phù hợp 3.Bàn luận: – Phê phán một số người sống thụ động, hèn nhát, không có ý chí, bản lĩnh để đối mặt với khó khăn. – Liên hệ bản thân: + Nhận thức: Hiểu ý nghĩa, giá trị giáo dục từ câu chuyện; lời khuyên tích cực của câu nói + Hành động: Không ngừng học tập để nâng cao tri thức, linh hoạt, nhạy bén đối phó với những khó khăn , nguy hiểm bất ngờ có thể xảy ra; rèn luyện ý chí, nghị lực, bản lĩnh để chiến thắng nghịch cảnh. |
0.5 1.0 0.5 |
||
2 | Phân tích hình ảnh rừng xà nu ở đoạn mở đầu và kết thúc tác phẩm (truyện ngắn Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành). Từ đó, em hãy liên hệ đến cách thức mở đầu và kết thúc trong truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao, để thấy được sự chi phối của hoàn cảnh xã hội đến nội dung sáng tác của mỗi nhà văn. | ||
1.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề; thân bài triển khai được các luận điểm; kết bài khái quát được vấn đề. 2. Xác định chính xác vấn đề nghị luận: – Phân tích hình ảnh rừng xà nu ở đoạn mở đầu và kết thúc tác phẩm. – Liên hệ đến mở đầu và kết thúc trong truyện ngắn Chí Phèo. 3. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác phân tích, so sánh, bình luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. a. Giới thiệu hai tác giả, tác phẩm. b. Phân tích hình ảnh Rừng xà nu ở đoạn mở đầu và kết thúc truyện. b1. Hình ảnh rừng xà nu mở đầu truyện: * Tả thực:Cây xà nu là cây thuộc họ thông, mọc thành rừng ở Tây Nguyên, mọc thẳng, tán lá vươn cao, thân cây vạm vỡ, có sức sống mãnh liệt. – Mở đầu tác phẩm là cánh rừng xà nu trong tầm đại bác của giặc, chúng bắn đã thành lệ mỗi ngày hai lần, hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. Như vậy, ngay trong câu đầu tiên của tác phẩm, NN đã dựng lên một sự sống trong tư thế đối mặt với cái chết, một sự sinh tồn đang đứng trước mối đe doạ của diệt vong. Vậy, liệu cây xà nu bị tàn phá như thế có bị diệt vong hay không? – Không. Vì cây xà nu có sức sống mãnh liệt mà không đại bác nào có thể huỷ diệt được (cạnh một cây ngã gục có 4,5 cây con mọc lên hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời; Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng;…) * Nghĩa biểu tượng: – Cánh rừng xà nu bị tàn phá dưới tầm đại bác của giặc trở thành biểu tượng cho đau thương của những con người ở làng Xô Man. (Những con người sống dưới tầm đại bác, cũng như xà nu thân thể và trái tim anh Xút bị treo cổ, bà Nhan bị chặt đầu, dân làng sống trong sự lùng sục của bọ thằng Dục, Tnú bị giặc bắt và tra tấn,. ..) – Cây xà nu còn biểu tượng cho sức sống bất diệt và những phẩm chất cao đẹp của người dân làng Xô Man. + Sức sống bất diệt: Sức sống bất diệt của cây xà nu có ý nghĩa biểu tượng cho sức sống bất diệt của những người ở làng Xô Man. Tác giả miêu tả 3 lứa cây xà nu tiêu biểu cho 3 thế hệ người dân làng Xô Man
+ Phẩm chất cao đẹp: Cây xà nu trở thành biểu tượng cho lòng yêu tự do (cũng như cây xà nu phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh mặt trời) ; tình yêu thương đoàn kết, sức mạnh của Tây Nguyên (cũng như các cây xà nu tập hợp thành rừng, bảo vệ, che chở cho nhau) |
0,25 0,5 0,25 1,5 0,5 1.0 0,5 1.0 0,25 0,25 0,5 |
MA TRẬN
Mức độ/chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng thấp | Vận dụng cao |
Đọc – Hiểu | 2 | 1 | 0 | 0 |
Kiểm tra kiến thức về văn bản, phương thức biểu đạt, thể loại |
||||
Làm văn | ||||
Nghị luận xã hội – xây dựng đoạn văn: kỹ năng sống |
Xác định được vấn đề cần trình bày, chính tả, dùng từ, ngữ pháp 0,5 |
Tạo lập được bố cục đoạn văn nghị luận: 1,0 |
Kỹ năng cảm nhận, đánh giá, liên hệ, khái quát 0,5 |
|
Nghị luận văn học: – Tạo lập văn bản – Những tác phẩm văn xuôi ở chương trình lớp 12, 11. – Kỹ năng phân tích một khía cạnh, một tác phẩm văn xuôi |
– Tác giả, hoàn cảnh, cảm hứng sáng tác 0,25 |
Xác định được vấn đề cần nghị luận, hiểu nội dung so sánh hình ảnh, chi tiết hai tác phẩm, chính tả, dùng từ, ngữ pháp 2,25 |
Tạo lập được bố cục văn bản nghị luận, cách trình bày trong quá trình diễn đạt, phân tích, chứng minh 1,5 |
Kỹ đánh giá, liên hệ, khái quát 1,0 |
Tổng | 2,25 | 3,75 | 2,5 | 1, 5 |
Tỷ lệ | 22,5% | 37,5% | 25% | 15% |