- ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Đứng một mình không dễ. Không những nó có thể làm ta không được ưa thích, khi một mình, nhà văn Đan Mạch Dorthe Nors viết, chúng ta phải đối diện với cảm xúc của ta, quá khứ của ta, cuộc đời của ta, những vấp váp, sai lầm của ta, ta sẽ cảm thấy mình nhỏ bé, cần lòng dũng cảm để không lẩn tránh chúng.
Đổi lại, điều ta nhận được là một sự vững vàng mà không phải bám víu vào sự tung hô của người khác. Một mình nhưng không cô đơn. Triết gia thế kỉ XIX Henry David Thoreau viết: “Tôi không cô đơn hơn một cây mao nhị hay bồ công anh trên một đồng cỏ, hay một lá đậu, hay một cây chua me đất, hay một con mòng, hay một con ong nghệ. Tôi không cô đơn hơn ngôi sao Bắc Đẩu, hay một ngọn gió nam, hay một cơn mưa tháng tư, hay băng tan tháng giêng”.
Cuối cùng, một mình không có nghĩa là phải tách khỏi người khác một cách vật lí. Một mình là một quan điểm sống, một trạng thái tinh thần độc lập, nó không được đo bởi khoảng cách vật lí giữa một cá nhân và những người xung quanh. Các ẩn sĩ hiện đại không cần thiết phải lên núi. Họ vẫn ở trong xã hội, yên lặng, quan sát và tìm hiểu thế giới. Họ tự do trước các con sóng của đám dông để có thể quan tâm tới cộng đồng một cách sâu sắc hơn, đóng góp cho cộng đồng một cách hiểu biết hơn. Vẻ đẹp của người đứng một mình là vẻ đẹp tự tại, với một niềm vui tự thân. Một niềm vui mà như nhà tu hành David Steindl-Rast diễn tả, không phụ thuộc vào những điều đang xảy ra.
(Đặng Hoàng Giang, Bức xúc không làm ta vô can, NXB Hội Nhà văn, 2016, tr. 79-80)
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản?
Câu 2. Những ưu và nhược điểm mà tác giả đưa ra khi ta một mình?
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “Vẻ đẹp của người đứng một mình là vẻ đẹp tự tại, với niềm vui tự thân,… không phụ thuộc vào những điều đang xảy ra”?
Câu 4. Anh/chị rút ra được thông điệp, bài học gì sau khi đọc hiểu văn bản.
- LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1. Viết đoạn văn 200 chữ với nhan đề: Tự lập là con đờng cần thiết để ta trưởng thành.
Câu 2. Phân tích tính dân tộc được thể hiện trong đoạn thơ dưới đây:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm hôm bếp lửa người thương đi về…”
(Việt Bắc – Tố Hữu)
LỜI GIẢI CHI TIẾT
- ĐỌC HIỂU
Câu 1. Phong cách ngôn ngữ của văn bản là chính luận.
Câu 2.
Khi đứng một mình, có những ưu điểm và nhược điểm:
* Ưu điểm:
+ Bạn sẽ vững vàng, không bám víu vào sự tung hô của người khác.
+ Có quan điểm sống, trạng thái tinh thần độc lập, tự do trước những con sóng của đám đông, đóng góp cho cộng đồng.
* Nhược điểm:
+ Bạn sẽ không được ưa thích.
+ Bạn sẽ phải đối diện với cảm xúc, quá khứ và cuộc đời mình, sẽ thấy mình nhỏ bé.
Câu 3.
Tác giả cho rằng: “Vẻ đẹp của người đứng một mình là vẻ đẹp tự tại, với niềm vui tự thân,… không phụ thuộc vào những điều đang xảy ra”, bởi lẽ:
+ Người đứng một mình ở đây cần được hiểu là người có quan điểm sống và trạng thái tinh thần độc lập.
+ Họ bản lĩnh và vững vàng trước những sóng gió nên họ không bị chi phối cảm xúc, trạng thái bởi những yếu tố khách quan.
+ Họ giữ được trạng thái tự tại: sự thảnh thơi, làm chủ bản thân.
+ Họ tự tìm kiếm niềm vui trước từ những giá trị chân thực của bản thân (nội thân), hay vì những giá trị bên ngoài (ngoại thân).
Câu 4.
Thí sinh chủ động đưa ra ý kiến của bản thân, đảm bảo được yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
– Nội dung: trình bày được bài học/thông điệp cá nhân rút ra từ văn bản và bàn luận ngắn gọn về thông điệp đó.
Bài học/Thông điệp: tự lập đối với thanh niên; đứng một mình ngay trong xã hội đông đúc, tấp nập; cần có quan điểm và chính kiến; cần bản lĩnh trước những sóng gió; một mình nhưng không cô độc;…
– Hình thức: đoạn văn ngắn, khoảng 8 – 10 dòng, diễn đạt mạch lạc.
Gợi ý:
Một văn bản sâu sắc, cho ta nhiều bài học đáng quý! Nhưng điều mà tôi tâm đắc nhất khi đọc văn bản này, đó là slogan “Một mình nhưng không cô đơn”. Xã hội ngày càng phẳng, mạng lưới liên kết cộng đồng vô cùng phức tạp, bạn gắn bó với những con người xung quanh mình. Nhưng bạn cần một trạng thái tinh thần độc lập. Điều đó giúp bạn bản lĩnh và vững vàng hơn, tự xây dựng một giá trị khác biệt cho bản thân mình. Đó cũng chính là phong cách mà tôi hướng tới trong cuộc sống.
- LÀM VĂN
Câu 1.
Yêu cầu chung:
– Nội dung:
+ Xác định đúng vấn đề nghị luận;
+ Thể hiện được quan điểm cá nhân, đảm bảo được tính nhân văn trong bài viết;
+ Triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, trình tự hợp lí, lập luận chặt chẽ; sử dụng phù hợp các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
– Hình thức:
+ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận;
+ Đoạn văn mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;
+ Lời văn có cá tính và cảm xúc;
+ Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
Hệ thống ý | Dẫn dắt | – Nêu từ khóa: tự lập |
Giải thích | – Tự lập có nghĩa đen là đứng một mình, hiểu rộng ra thì đó là trạng thái suy nghĩ độc lập, tự đưa ra những quyết định và hành động đối với chính bản thân mình. | |
Phân tích | – Tính tự lập biểu hiện như thế nào?
+ Tự lập trong quan điểm, trạng thái tinh thần: có lý tưởng, mục đích sống rõ ràng,… + Tự lập về công việc, sinh hoạt cá nhân, quản lý thời gian và tài chính. – Vì sao tự lập lại là chìa khóa cần thiết cho sự trưởng thành? + Vì tự lập là yếu tố cần cho cuộc sống con người, giúp họ trưởng thành, giúp mỗi người sống có trách nhiệm với bản thân và bản lĩnh trước cuộc sống (dẫn chứng). + Vì tự lập là chìa khóa của thành công, bởi người tự lập sẽ nỗ lực, siêng năng và phấn đấu hết mình cho mục đích đã đề ra. + Vì tự lập sẽ giúp con người không ỷ lại, không gục ngã khi thất bại. Bạn không thể trưởng thành trong trạng thái phụ thuộc và bị động. |
|
Phản biệt | – Vì sao cần tự lập khi bạn hoàn toàn có thể trưởng thành qua học tập, rèn luyện và sự quan tâm của cha mẹ?
+ Tự lập không thể học trên lý thuyết, tự lập chỉ có được khi bạn trải nghiệm thực tế. + Tự lập không có nghĩa là từ chối sự hỗ trợ hay quan tâm của cha mẹ mà chủ yếu là ý thức tự nỗ lực và làm chủ bản thân, làm chủ cuộc đời của chính bạn. |
|
Liên hệ | – Bài học/Liên hệ + Từ khóa.
Với học sinh, bạn có thể bắt đầu từ ý thức tự lập, tự quản lý những vấn đề cá nhân như thời gian, học tập, rồi dần dần sẽ tự lập về các mặt khác trong cuộc sống. |
Câu 2.
Yêu cầu chung:
– Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ.
– Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ
– Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Việt Bắc – Dạng bài: phân tích – Yêu câu: Người viết làm sảng tỏ tính dân tộc qua đoạn thơ thông qua thao tác phân tích, bình giảng. Với dạng đề cơ bản này, để được diêm cao, người viết cần có bài phân tích sâu sắc, có liên hệ mở rộng và có cách cảm nhận của riêng cá nhân đế bài viết khác biệt, độc đáo. |
|||
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM | |||
KIÊN THỨC | HỆ THỐNG Ý | NỘI DUNG CẦN ĐẠT | Điểm |
CHUNG | Khái quát vài nét về tác giả – tác phẩm | – Là nhà thơ trữ tình chính trị, nhà thơ của lí tưởng Cộng sản, hồn thơ Tố Hữu thường rất nhạy cảm trước những vấn đề thời sự của đất nước, của dân tộc. Việt Bắc được Tố Hữu sáng tác vào tháng 10/1954, khi Trung ương Đảng, Chính phủ, Bác Hồ rời chiến khu Việt Bắc, từ biệt nhân dân Việt Bắc sau gần 15 năm gắn bó, về Hà Nội tiếp tục lãnh đạo đất nước. Bài thơ ra đời nhân một sự kiện có ý nghĩa thời sự, chính trị, cho thấy với Tố Hữu, mọi sự kiện thời sự chính trị đều có thế trở thành nguồn cảm hứng thực sự. Ý nghĩa thời sự của bài thơ có thể sẽ qua mau nhưng tình cảm thủy chung với cách mạng, gắn bó với nhân dân và chiến khu Việt Bắc, tình cảm ân tình ân nghĩa với quá khứ thì sẽ còn mãi muôn đời. | 0.5 |
TRỌNG TÂM | Giải thích tính dân tộc | Các em lưu ý: trong đề bài xuất hiện cụm khái niệm: Tính dân tộc, đây là một trong những đặc trưng quan trọng trong thơ Tố Hữu, vì vậy trước khi đi vào phân tích, em cần giải tích cụm từ này: Tính dân tộc của tác phẩm văn học bao giờ cũng được bộc lộ trước hết ở việc tác phẩm ấy đề cập tới và thể hiện rõ tính cách của dân tộc, đặc điếm linh hồn, cốt cách của dân tộc. Thứ hai là qua ngôn ngữ, giọng điệu thế hiện được tiếng nói, ngôn ngữ dân tộc. | 0.5 |
Phân tích | – Tính dân tộc thể hiện qua nội dung:
“Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm hôm bếp lửa người thương đi về.” + Phép so sánh độc đáo: “Nhớ gì như nhớ người yêu”. Nỗi nhớ người yêu luôn là nỗi nhớ mãnh liệt, da diết, trong ca dao: “Nhớ ai bồi hổi bồi hồii/ Như đứng đổng lửa như ngồi đống than”. Nghĩa là bao thốn thức, bao bâng khuâng, bồn chồn khi phải xa cách, đã khiến kẻ yêu ngày đêm không ngủ được, trào dâng trong dạ bao nỗi niềm. Chỉ mong “trời sảng ra đường gặp anh”. Ví nỗi nhớ Việt Bắc với nỗi nhớ người yêu, người chiến sĩ đồng thời khẳng định tình cảm thuỷ chung, con người tình nghĩa, truyền thống uống nước nhớ nguồn, không bao giờ quên đi Việt Băc ân tình. + Nỗi nhớ đã lan toả theo không gian: Trước hêt là nhớ những không gian của thiên nhiên cao rộng, hùng vĩ: “núi”, “nương” đến không gian sinh hoạt gần gũi: “khói”, “bếp lửa”. Nhắc đến những không gian này, trong lòng người đọc trỗi dậy hình ảnh thân thuộc của dân tộc, những không gian của đất nước, với bao yêu dấu. Và dù ở không gian nào, chiến sĩ và Việt Băc luôn bên nhau, từ lao động cho đến sinh hoạt, chiến đấu. + Nỗi nhớ lan toả theo thời gian: Những từ gợi lên thời gian như “nắng chiều”, “trăng lên”, “sớm hôm”, đã gợi lên nhịp của thời gian, nhưng gợi ra bao năm tháng chiến sĩ Việt Bắc đã cùng trải qua. Như vậy, tình cảm đã xây đắp vững bền qua một thời gian dài, trở thành thói quen, trở thành một phần cuộc sống. Nay chia xa, hẳn phải thấy hụt hẫng, nhớ nhung vô cùng. + Nỗi nhớ về những hình ảnh quen thuộc mà đầy thi vị: Đó là “trăng”, “bản khói cùng sương”, hình ảnh “người thương” gợi lên bao vẻ đẹp của cảnh và người nơi Việt Bắc. Cảnh nên thơ, người nghĩa tình. Nên, người chiến sĩ sao không yêu, không nhớ cho được. – Tính dân tộc thể hiện qua hình thức: + Kế thừa xuất sắc truyền thống thơ ca dân tộc, đặc biệt là thơ ca dân gian và thơ ca cổ điển khi sử dụng đặc biệt nhuần nhuyễn thể thơ lục bát thuần túy dân tộc. Thể thơ này vốn có truyền thống trong ca dao, dân ca của người Việt. + Tố Hữu sử dụng phổ biến và thành công những lối so sánh, các phép chuyển nghĩa và cách diễn đạt trong thơ ca dân gian đã trở nên quen thuộc với tâm hồn người Việt. |
3.0 | |
Bàn luận, đánh giá | – Qua những dòng thơ tinh tế, hồn thơ Tố Hữu đã tập trung thể hiện nhiều vẻ đẹp đặc trưng cho tâm hồn, cốt cách của dân tộc, của người Việt.
+ Được sáng tác nhân một sự kiện có ý nghĩa thời sự chính trị, nhưng Việt Bắc vẫn là một bài thơ đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung và hình thức, đồng thời là một đỉnh cao nghệ thuật của thơ ca thời kỳ kháng chiến chống Pháp. |
0.5 |
Bài làm mẫu:
Tố Hữu là một nhà thơ lớn của nền thơ ca hiện đại nước nhà, một cây bút trữ tình chính trị nổi bật với những bài thơ lưu lại trong trái tim người đọc nhiều dấu ấn, cảm xúc. Việt Bắc là một tác phẩm tiêu biểu trên chặng đường thơ ông, góp phần khẳng định tên tuổi, tâm hồn và tài năng của hồn thơ này. Trong tác phẩm, đoạn thơ thứ năm đã thực sự để lại nhiều nghĩ suy trong tâm hồn mỗi bạn đọc, góp vào sự sâu sắc và độc đáo của bài thơ:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm hôm bếp lửa người thương đi về.”
Tố Hữu, một cái tên không hề xa lạ với bạn độc yêu thơ. Quả thật là vậy, chúng ta hoàn toàn có thể khẳng định Tố Hữu đã và sẽ luôn là ngọn cờ tiên phong tiêu biểu cho nền thơ ca Cách mạng Việt Nam. Việt Bắc có thể xem là bức tượng đài sừng sững trong sự nghiệp vẻ vang của nhà thơ. Nhưng trước hết, Việt Bắc là căn cứ cách mạng, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. Thiên nhiên và đồng bào Việt Bắc đã cưu mang, che chở cho Đảng và Chính phủ suốt 15 năm trời. Bài thơ Việt Bắc được sáng tác vào khoảng thời gian tháng 10/1954, là lúc các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời khỏi Tây Bắc để trở về Hà Nội. Đây là một bài thơ dài ghi lại tình cảm lưu luyến của cán bộ và nhân dân, và cũng là lời khẳng định tình cảm thủy chung của người cán bộ về xuôi với Việt Bắc, với cuộc kháng chiến, với cách mạng. Đọc đoạn 5 của bài thơ ta hiểu được sâu sắc nổi nhớ của người ra đi với thiên nhiên, con người Việt Bắc và cuộc sống sinh hoạt kháng chiến. Đoạn thơ đã thể hiện được tính dân tộc sâu sắc. Tính dân tộc của tác phẩm văn học bao giờ cũng được bộc lộ trước hết ở việc tác phẩm ấy đề cập tới và thể hiện rõ tính cách của dân tộc, đặc điểm linh hồn, cốt cách của dân tộc. Thứ hai là qua ngôn ngữ, giọng điệu thể hiện được tiếng nói, ngôn ngữ dân tộc.
Tính dân tộc đã được thể hiện qua nội dung của đoạn trích, mà mở đầu là một so sánh thể hiện nỗi nhớ da diết của người đi:
“Nhớ gi như nhớ người yêu”
Nhớ người yêu là nỗi nhớ ám ảnh luôn thường trực, không thể nguôi ngoai vơi cạn, nỗi nhớ nhiều khi mãnh liệt đến phi lí như trong cảm nhận của Xuân Diệu: “Uống xong lại khát là tình/Gặp rồi lại nhớ là mình với ta”, đó là nỗi nhớ từng khiến chính Tố Hữu ngạc nhiên: “Lạ chưa, vẫn ở bên em – Mà anh vẫn nhớ vẫn thèm gặp em”. Trong ca dao: “Nhớ ai bồi hổi bồi hồi/Như đứng đống lửa như ngồi đống than”. Nghĩa là bao thổn thức, bao bâng khuâng, bồn chồn khi phải xa cách, đã khiến kẻ yêu ngày đêm không ngủ đợc, trào dâng trong dạ bao nỗi niềm: “Chỉ mong trời sáng ra đường gặp anh”. Ví nỗi nhớ Việt Bắc với nỗi nhớ người yêu, người chiến sĩ đồng thời khẳng định tình cảm thủy chung, con người tình nghĩa, truyền thống uống nước nhớ nguồn, không bao giờ quên đi Việt Bắc ân tình.
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm hôm bếp lửa người thương đi về.”
Nỗi nhớ đã lan tỏa theo không gian, trước hết là nhớ những không gian của thiên nhiên cao rộng, hùng vĩ: “núi”, “nương” đến không gian sinh hoạt gần gũi: “bản”, “bếp lửa”. Nhắc đến những không gian này, trong lòng người đọc trỗi dậy hình ảnh thân thuộc của dân tộc, những không gian của đất nước, với bao yêu dấu. Và dù ở không gian nào, chiến sĩ và Việt Bắc luôn bên nhau, từ lao động cho đến sinh hoạt, chiến đấu.
Nỗi nhớ tiếp tục lan tỏa theo thời gian, những từ gợi lên thời gian như “nắng chiều”, “trăng lên”, “sớm hôm”, đã gợi lên nhịp của thời gian, không gian trong ngày, nhưng gợi ra bao năm tháng chiến sĩ Việt Bắc đã cùng trải qua. Như vậy, tình cảm đã xây đắp vững bền qua một thời gian dài, trở thành thói quen, trở thành một phần cuộc sống. Nay chia xa, hẳn phải thấy hụt hẫng, nhớ nhung vô cùng.
Nỗi nhớ đổ về, gợi về những hình ảnh quen thuộc mà đầy thi vị đó là “trăng”, “bản khói” cùng “sương”, hình ảnh “người thương” gợi lên bao vẻ đẹp của cảnh và người nơi Việt Bắc. Cảnh nên thơ, người nghĩa tình người chiến sĩ sao không yêu, không nhớ cho được.
Tính dân tộc còn được thể hiện qua hình thức, Việt Bắc đã kế thừa xuất sắc truyền thống thơ ca dân tộc, đặc biệt là thơ ca dân gian và thơ ca cổ điển khi sử dụng đặc biệt nhuần nhuyễn thể thơ lục bát thuần túy dân tộc. Thể thơ này vốn có truyền thống trong ca dao, dân ca của người Việt. Tố Hữu sử dụng phổ biến và thành công những lối so sánh, các phép chuyển nghĩa và cách diễn đạt trong thơ ca dân gian đã trở nên quen thuộc với tâm hồn người Việt.
Qua những dòng thơ tinh tế, hồn thơ Tố Hữu đã tập trung thể hiện nhiều vẻ đẹp đặc trưng cho tâm hồn, cốt cách của dân tộc, của người Việt. Được sáng tác nhân một sự kiện có ý nghĩa thời sự chính trị, nhưng Việt Bắc vẫn là một bài thơ đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung và hình thức, đồng thời là một đỉnh cao nghệ thuật của thơ ca thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
Việt Bắc không chỉ là câu chuyện nhỏ chứa đựng câu chuyện lớn. Nó không chỉ kể về cuộc chia tay giữa người cán bộ kháng chiến và đồng bào Việt Bắc mà nó còn cho người đọc thấy được mười lăm năm chiến đấu khó khăn, gian khổ mà hào hùng của dân tộc. Bởi lẽ đó mà đã bao năm nay Việt Bắc vẫn luôn có một vị trí nhất định trong tâm trí độc giả.