Giáo án Ngữ văn 12 theo chủ đề
CHỦ ĐỀ THƠ TRỮ TÌNH VIỆT NAM VÀ NƯỚC NGOÀI
Bước I: Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
– Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các bài thơ và đoạn trích.
– Hiểu được đề tài, chủ đề, khuynh hướng tư tưởng, cảm hứng thẩm mĩ, giọng điệu, tình cảm của nhân vật trữ tình, những sáng tạo đa dạng về ngôn ngữ, hình ảnh của mỗi tác phẩm.
– Vận dụng được những hiểu biết về thơ trữ tình Việt Nam và nước ngoài giai đoạn 1945 đến hết thế kỉ XX vào đọc hiểu những văn bản tương tự ngoài chương trình, sách giáo khoa.
– Biết cách đọc hiểu hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
– Biết vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào làm văn nghị luận: Phân tích một đoạn thơ, bài thơ.
->Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau:
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực đọc hiểu thơ trữ tình Việt nam theo đặc trưng thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Bước II: Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề.
“ Thơ trữ tình Việt Nam và nước ngoài theo định hướng năng lực”
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | |
Vận dụng thấp | Vận dụng cao | ||
– Nêu thông tin về tác giả ( cuộc đời, con người, phong cách nghệ thuật), về tác phẩm(xuất xứ, hoàn cảnh ra đời). | – Vận dụng hiểu biết về tác giả (cuộc đời, con người), hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để lý giải nội dung, nghệ thuật cảu bài thơ. | – Vận dụng đặc điểm phong cách nghệ thuật của nhà thơ vào hoạt động tiếp cận và đọc hiểu văn bản. |
|
– Nhận ra đề tài, cảm hứng, thể thơ. |
– Hiểu được cội nguồn nảy sinh cảm hứng. – Hiểu được đặc điểm cơ bản của các thể thơ. |
– Vận dụng hiểu biết về đề tài, cảm hứng, thể thơ vào phâm tích lý giải giá trị nội dung và nghệ thuật. |
– Biết bình luận, đánh giá đúng đắn những ý kiến nhận định về các tác phẩm thơ đã được học. – Rút ra bài học, liên hệ cuộc sống. |
– Nhận diện chủ thể trữ tình, đối tượng trữ tình, thế giới hình tượng(thiên nhiên, cảnh vật, không gian, thời gian trong bài thơ…). | – Hiểu tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình trong bài thơ. |
– Biết đánh giá tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình. |
– Biết cách tự nhận diện, phân tích và đánh giá thế giới hình tượng, tâm trạng của nhân vật trữ tình trong những bài thơ khác. |
– Phát hiện các biện phấp nghệ thuật đặc sắc(từ ngữ, biện pháp, nhạc điệu, bút pháp…). |
– Phân tích được ý nghĩa của thế giới hình tượng đối với việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình. |
– Khái quát hóa đời sống tâm hồn, nhân cách của nhà thơ. – Đánh giá giá trị nghệ thuật của tác phẩm. |
– Nêu được các đóng góp của tác giả đối với sự đổi mới thể loại, nghệ thuật thơ, xu hướng hiện đại hóa văn học nói chung và thơ ca nói riêng. |
– Giải thích được tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ, đoạn thơ. |
– Đọc diễn cảm toàn bộ tác phẩm. | – Đọc sáng tạo. – Đọc nghệ thật. – Viết bài bình thơ. – Sưu tầm các bài thơ hay tương tự của tác giả, của giai đoạn văn học này. |
|
– Lý giải được ý nghĩa, tác dụng cảu các biện pháp nghệ thuật. |
Bước III: Câu hỏi và bài tập minh họa.
Văn bản: Sóng- Xuân Quỳnh
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | |
Vận dụng thấp | Vận dụng cao | ||
– Nêu những nét chính về cuộc đời, các tác phẩm tiêu biểu đặc điểm thơ của nhà thơ Xuân Quỳnh? | – Hiểu được đặc điểm cơ bản của thể thơ 5 chữ và tác dụng của nó trong việc biểu hiện nhịp điệu của bài thơ? | – Nhận xét về giọng điệu thơ ở khổ 3 và 4.Hai khổ thơ 3,4 Xuân Quỳnh đã cắt nghĩa, lý giải điều gì về tình yêu? Nó thể hiện tâm trạng gì của người phụ nữ đang yêu? | – Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Sóng? |
– Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Sóng? | – Vì sao hình tượng sóng là hình tượng trung tâm bao trùm bài thơ? | – Cách lý giải về cuô nguồn tình yêu của Xuân Quỳnh có gì đặc biệt? | – Vì sao nói bài thơ Sóng có âm điệu vô cùng độc đáo? |
– Nêu cảm hứng sáng tác và âm điệu của bài thơ? | – Sóng được miêu tả trạng thái như thế nào? Qua đó thể hiện tâm trạng gì của người phụ nữ trong tình yêu? | – Ở khổ thơ 5 Sóng được miêu tả như thế nào? Qua đó nói nên điều gì về tâm trạng của em và quy luật của tình yêu? | – So sánh tâm trạng của nhân vật trữ tình trong khổ 5 của bài Sóng với 4 câu thơ đầu trong bài tương tư của Nguyễn Bính? |
– Nêu được nhân vật trữ tình trong bài thơ? | – Qua sự trường tồn của sóng Xuân Quỳnh nói nên quy luật gì của tình yêu? | – Khổ 6,7 Sóng được khám phá thêm ở góc độ nào? Anh (chị) phát hiện thêm điều gì về tâm hồn của em trong bài thơ? | – “Sóng” là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu, thiết tha nông nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người? |
– Chỉ ra được biện pháp nghệ thuật qua bài thơ? | – Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật sử dùng trong hai khổ thơ đầu? | – Ở hai khổ thơ cuối Xuân Quỳnh đã bộc bạch quan niệm gì? | – Hãy ngâm và bình bài thơ? |
-Đọc diễn cảm toàn bộ bài thơ? |
Bước IV: Câu hỏi kiểm tra minh họa cho bài “ Sóng”-Xuân Quỳnh.
Mục tiêu
- Kiến thức.
– Vận dụng các kiến thức cơ bản đã học trong các văn bản đọc hiểu để viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Kĩ năng.
– Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
– Huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Thái độ.
– Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh: Quan niệm một tình yêu trong sáng, lành mạnh.
- Năng lực hướng tới.
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra trong văn bản.
+ Năng lực đọc hiểu thơ trữ tình Việt nam theo đặc trưng thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
+ Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
+ Năng lực viết văn nghị luận về bài thơ, đoạn thơ.
Hình thức đề kiểm tra.
– Trắc nghiệm kết hợp với tự luận.
III. Ma trận đề kiểm tra.
Chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Tổng số | |
Vận dụng thấp | Vận dụng cao | ||||
I. Trắc nghiệm | – Nêu những nét chính về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ. – Hình tượng chính xuyên suốt bài thơ. |
– Những trạng thái đối lập của sóng. – Quy luật tự nhiên của sóng. |
|||
Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: |
4 1 10% |
4 1 10% |
8 2 20% |
||
II. Tự luận | – Tác giả. – Hoàn cảnh sáng tác. – Đặc điểm thơ. – Đoạn trích. – Các biện pháp nghệ thuật. |
– Hiểu được những trạng thái tâm lý phức tạp của tình yêu. – Hiểu được khát vọng của tuổi trẻ: Vĩnh hằng, muôn thuở, nhân bản. |
– Vận dụng những hiểu biết về tác giả, tác phẩm, kĩ năng làm văn nghị luận để viết bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ . | – Liên hệ với câu thơ, bài thơ so sánh tình yêu với sóng và biển. | |
Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: |
1 3 40% |
1 1 10% |
1 1,5 15% |
1 1,5 15% |
1 8 80% |
Tổng chung: Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: |
5 5 50% |
5 2 20% |
1 1,5 15% |
1 1,5 15% |
9 10 100% |
Đề kiểm tra
Phần I: Trắc nghiệm ( 2 điểm)
Câu 1: Xuân Quỳnh là nhà thơ trẻ thuộc thế hệ những nhà thơ thời kì nào của đất nước?
- Chống Pháp.
- Chống Mĩ.
- Thời kì đổi mới.
Câu 2: Thơ Xuân Quỳnh có đặc điểm như thế nào?
- Đằm thắm, giản dị, luôn gắn bó với hạnh phúc đời thường.
- Hồn nhiên, tươi tắn.
- Luôn da diết khát vọng yêu thương và được yêu thương.
- Cả A, B, C.
Câu 3: Bài thơ Sóng được sáng tác năm nào?
- Năm 1967.
- Năm 1968.
- Năm 1969.
- Năm 1970.
Câu 4: Hình tượng chính xuyên suốt bài thơ là hình tượng nào?
- Sóng.
- Sóng và em.
Câu 5: Hai câu thơ sau miêu tả điều gì?
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ”
- Những trạng thái của con sóng ngoài đại dương.
- Bản chất phong phú đến kì lạ của tình yêu.
- Những trạng thái cảm xúc của một trái tim đang yêu.
- Cả A, B, C.
Câu 6: Hai khổ thơ đầu bộc lộ khát vọng muôn thở nào của con người?
- Khát vọng hạnh phúc.
- Khát vọng tình yêu.
- Khát vọng được hiến dâng.
- Khát vọng đi xa, đến với biển lớn cuộc đời.
Câu 7: Lời thú nhận chân thành của Xuân Quỳnh : “Em cũng không biết nữa/Khi nào ta yêu nhau” đã cho thấy bản chất nào của tình yêu?
- Sự vĩnh hằng.
- Sự mong manh.
- Sự bí ẩn.
- Sự nồng nàn.
Câu 8: Câu thơ:“Lòng em nhớ đến anh/Cả trong mơ còn thức” cho thấy mãnh lực của tình yêu như thế nào?
- Chiếm trọn không gian.
- Chiếm trọn thời gian.
- Chiếm trọn cả cõi vô thức trong tâm hồn con người.
- Cả A, B, C.
Phần II : Phần tự luận( 8 điểm )
Phân tích hai khổ thơ đầu trong bài Sóng của Xuân Quỳnh?
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể.
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ”.
( “Sóng” của Xuân Quỳnh – Ngữ Văn 12 tập 1)
Hướng dẫn chấm
Phần I :Trắc nghiệm ( 0,25 đ/câu)
Câu 1: Đáp án B.
Câu 2: Đáp án D.
Câu 3: Đáp án B.
Câu 4: Đáp án A.
Câu 5: Đáp án D.
Câu 6: Đáp án B.
Câu 7: Đáp án C.
Câu 8: Đáp án C.
Phần II : Tự luận ( 8 điểm )
1.Yêu cầu về kĩ năng:
– Biết cách làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ.
– Vận dụng tốt các thao tác nghị luận để làm bài.
– Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
– Có những cách viết độc đáo, sáng tạo.
- Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể viết theo các cách khác nhau miễn là thuyết phục, đảm bảo theo yêu cầu của thể loại và đề bài.
Gợi ý:
a.Mở bài: ( 1 điểm )
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác bài thơ, vị trí của đoạn thơ cần phân tích.
– Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
– “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế vùng biển Diêm Điền Thái Bình. Là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, tiêu biểu cho phong cách thơ xuân Quỳnh in trong tập (Hoa dọc chiến hào – 1968).
– Hai khổ thơ đầu bộc lộ khát vọng tình yêu muôn thủơ của con người ( Trích dẫn nguyên văn hai khổ thơ đầu).
Thân bài: ( 6 điểm )
Phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
Khổ 1:
– Hai câu thơ đầu sóng được miêu tả ở những trạng thái trái ngược ( Dữ dội / dịu êm ;Ồn ào / lặng lẽ ). Bốn tính từ liên tiếp diễn tả sống động các sắc thái đối cực của sóng.
– Hai câu thơ sau: Biện pháp nghệ thuật nhân hóa, tương phản: Sóng hồn nhiên, quyết liệt không chịu bó mình trong sông chật hẹp, sóng tìm ra biển để thỏa sức vẫy vùng: (Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể). Người phụ nữ khao khát một tình yêu đích thực, không nhẫn nhục, chịu đựng mà chủ động, quyết liệt tìm đến với chân trời yêu bao la.
Khổ 2:
– Quy luật của sóng biển ngày xưa, ngày sau vẫn cồn cào trong lòng biển : (Ôi con sóng ngày xưa/Và ngày sau vẫn thế).
– Quy luật của tình yêu: Vĩnh hằng, muôn thuở, nhất là trong trái tim tuổi trẻ: (Nỗi khát vọng tình yêu/Bồi hồi trong ngực trẻ).Khát khao mang tính nhân bản của loài người.
Kết luận: ( 1 điểm )
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của hai khổ thơ đầu:
– Nghệ thuật: Nhân hóa, tương phản, ẩn dụ. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người phụ nữ đang yêu là sự hóa thân của tác giả.
– Nội dung: Hai khổ thơ đầu giầu chất suy tư. Từ con sóng biển, Xuân Quỳnh không chỉ khám phá và biểu đạt những quy luật tình cảm của con người mà còn khẳng định tình yêu muôn thuở của nhân loại.
- Biểu điểm:
– Điểm 7- 8 : Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót về diễn đạt.
– Điểm 5-6 : Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, có thể còn một số sai sót về diễn đạt, chính tả.
– Điểm 3-4 : Đáp ứng được một nửa của yêu cầu trên, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt và chính tả.
– Điểm 2-1 : Đáp ứng được một phần ba của yêu cầu trên, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt và chính tả.
– Điểm 0 : Không làm bài, lạc đề.
Tiết: 37
SÓNG
Xuân Quỳnh
MỤC TIÊU :
- Kiến thức:
Giúp HS:
– Nắm được vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng tình yêu của nữ sĩ.
– Nét đặc sắc về mặt nghệ thuật kết cấu, hình tượng, ngôn từ.
- Kĩ năng:
– Rèn luyện kĩ năng phân tích thơ trữ tình.
- Thái độ, tư tưởng:
– Có quan niệm về tình yêu một cách đúng đắn.
- Năng lực:
– Năng lực rút thông tin từ văn bản.
– Năng lực đọc hiểu và cảm thụ thẩm mỹ.
– Năng lực trao đổi, hợp tác.
- CHUẨN BỊ :
- Giáo viên:
– Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
– Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
– Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.
- Học sinh:
– SGK, vở ghi, vở soạn.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
- Kiểm tra bài cũ:
* Hoạt động 1: 5 phút
Câu hỏi:
– Đọc 2 khổ thơ đầu bài Đò lèn của Nguyễn Duy. Cho biết cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được tái hiện như thế nào ?
Đáp án:
– Học sinh đọc diễn cảm hai khổ đầu của bài thơ Đò Lèn.
– Tác giả nhớ lại cái tôi thời tuổi nhỏ của mình: Câu cá, bắt chim sẻ, đi chợ, ăn chộm nhãn Chùa Trần, đi xem lễ Đền Sòng… Một cái tôi vô tư, hồn nhiên và tinh nghịch. Tác giả không thi vị hóa quá khứ.
* Hoạt động 2: 1 phút
- 2. Tiến trình dạy:
Vào bài: Một cuộc đời đa đoan, một trái tim đa cảm là một Xuân Quỳnh luôn coi tình yêu là cứu cánh nhưng cũng luôn day dứt về giới hạn của tình yêu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | NỘI DUNG BÀI HỌC |
* Hoạt động 3: 10 phút Hướng dân học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản. – Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả. + GV: Dựa vào Tiểu dẫn, hãy giới thiệu đôi nét về tác giả XQ ? + GV: Trình chiếu ảnh XQ – LQV, gia đình XQ + GV: Trong những thông tin đó, thông tin nào đáng chú ý nhất giúp ta hiểu về nhà thơ cũng như sáng tác của XQ ? + GV: Giới thiệu một số bài thơ khác của Xuân Quỳnh. o Trình chiếu minh họa một số bài thơ nổi tiếng của Xuân Quỳnh: Thuyền và biển. Hoa cỏ may, Sóng, Thư tình cuối mùa thu, … ? Thơ Xuân Quỳnh có đắc điểm gì? – HS trả lời: – GV nhận xét, bổ sung: – Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu về tác phẩm. + GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? – HS trả lời: – GV nhận xét, bổ sung: + GV: Nhan đề phần nào thuyết minh cho người đọc biết đề tài: Thiên nhiên sóng biển + GV: Bài thơ của Xuân Quỳnh có phải chỉ nói về sóng biển ? + GV: Gọi 1 HS đọc diễn cảm bài thơ. + GV: Trình chiếu văn bản bài thơ – hình nền là hình ảnh sóng . + GV: Hình tượng nào bao trùm và xuyên suốt bài thơ ? Theo em hình tượng đó có ý nghĩa gì ? – HS trả lời: – GV nhận xét, bổ sung: + GV: Ngoài sóng biển còn có hình ảnh nào? Hai hình ảnh đó có mối quan hệ như thế nào ? + GV: Mượn sóng để nói tình yêu, sự liên tưởng của tác giả có gì mới lạ? + GV: Thể hiện nét riêng độc đáo của XQ trong bài thơ ở chỗ nào ? + GV: Tìm bố cục bài thơ ? – HS trả lời: – GV nhận xét, bổ sung: * Hoạt động 4: 25 phút Hướng dẫn HS tìm hiểu Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu – Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu (khổ 1 & 2). + GV: Gọi HS đọc khổ 1 +GV: Hình tượng sóng được tác giả miêu tả như thế nào? + GV: Từ những trạng thái của sóng tác giả liên tưởng đến điều gì ? Sự liên tưởng đó có phù hợp? – HS trả lời: – GV nhận xét, bổ sung: + GV: Em hiểu 2 câu thơ “Sông không hiểu ….tận bể” như thế no ? + GV: Gợi ý : o “sông”? à không gian nhỏ o “bể” ? à không gian rộng lớn + GV: Gọi HS đọc khổ 2 . + GV: Nhà thơ đã phát hiện ra điều gì tương đồng giữa sóng và tình yêu ? – HS trả lời: – GV nhận xét, bổ sung: + GV: Liên hệ: o “Làm sao sống được mà không yêu Không nhớ, không thương một kẻ nào?” ( Xuân Diệu ) o Bài hát : Vẫn hát lời tình yêu – Trịnh Công Sơn |
I. Tìm hiểu chung : ( 10′) 1. Tác giả : – Xuân Quỳnh (1942 – 1988), Hà Tây (SGK) – Cuộc đời đa đoan, nhiều thiệt thòi, lo âu, vất vả, trái tim đa cảm, luôn khao khát tình yêu, gắn bó hết mình với cuộc sống, luôn chăm chút nâng niu hạnh phúc bình dị, đời thường. – Cái “Tôi” giàu vẻ đẹp nữ tính, rất thành thật, giàu đức hi sinh, vị tha. Ở Xuân Quỳnh khát vọng sống, khát vọng tình yêu chân thành, mãnh liệt luôn gắn với cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ, những dự cảm bất trắc. -Tác phẩm tiêu biểu: SGK – Nhà thơ tiêu biểu của lớp nhà thơ trẻ thời chống Mỹ, cũng là gương mặt nhà thơ nữ đáng chú ý của nền thơ ca Việt Nam hiện đại . – Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường. 2. Văn bản: a. Hoàn cảnh sáng tác : – Sáng tác năm 1967, được in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào ( 1968 ) – Tiêu biểu cho hồn thơ của Xuân Quỳnh. b. Hình tượng Sóng – Hình tượng sóng xuyên suốt và bao trùm bài thơ, song hành với “Em”, có lúc tách đôi có lúc hòa nhập cộng hưởng. – Có ý nghĩa biểu tượng cho khát vọng tình yêu của Xuân Quỳnh -> Hình tượng đẹp và xác đáng. – Hình tượng quen thuộc nhưng trong bài thơ của Xuân Quỳnh sóng vẫn mang một vẻ đẹp riêng, độc đáo: Mãnh liệt mà đầy nữ tính. d. Bố cục: – 2 khổ đầu: Sóng biển và tình yêu. – 5 khổ giữa: Sóng – tâm hồn em suy nghĩ, trăn trở về tình yêu. – 2 khổ cuối: Sóng – tâm hồn em khát vọng tình yêu, hạnh phúc. II. Đọc – hiểu văn bản : ( 25′) 1. Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu (khổ 1 & 2) – Khổ 1 : + “Dữ dội – dịu êm trạng thái đối cực của Ồn ào – lặng lẽ” sóng à Nhịp của những con sóng lòng nhiều cung bậc, sắc thái cảm xúc trong trái tim người phụ nữ đang yêu : Khi sôi nổi – say đắm khi dịu dàng – sâu lắng . + “ Sông không … ….tận bể” o Sông không hiểu nỗi mình: Con sóng mang khát vọng lớn lao. o “Sóng tìm ra tận bể” : Hành trình tìm ra tận bể chất chứa sức sống tiềm tàng, bền bỉ để vươn tới giá trị tuyệt đích của chính mình. à Tình yêu của Xuân Quỳnh luôn hướng tới những gì lớn lao, cao cả. – Khổ 2 : + Quy luật của sóng : Xưa – nay à vẫn thế + Quy luật của tình cảm : Tình yêu luôn là khát vọng muôn đời của tuổi trẻ. |
* Hoạt động 5: 2 phút
- 3. Củng cố, luyện tập: ( 2′)
– Học thuộc bài thơ.
– Hình tượng Sóng ?
* Hoạt động 6: 2 phút
- 4. Hướng dẫn chuẩn bị bài: ( 2′)
– Luyện tập : Sưu tầm những câu thơ, bài thơ so sánh tình yêu với sóng biển (Ca dao, thơ VN, thơ nước ngoài).
– GV trình chiếu hình ảnh minh họa bài thơ Thuyền và biển – Xuân Quỳnh: Bài hát Thuyền và biển được phổ thơ của Xuân Quỳnh.
– Chuẩn bị bài mới: Chuẩn bị bài ” Sóng” tiết 2
* Rút kinh nghiệm tiết dạy:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
******************************************
Ngày soạn: 22 /11 / 2014 |
|
Tiết: 38
SÓNG
Xuân Quỳnh
- MỤC TIÊU :
- Kiến thức:
Giúp HS:
– Nắm được vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng tình yêu của nữ sĩ.
– Nét đặc sắc về mặt nghệ thuật kết cấu, hình tượng, ngôn từ.
- Kĩ năng:
– Rèn luyện kĩ năng phân tích thơ trữ tình.
- Thái độ, tư tưởng:
– Có quan niệm về tình yêu một cách đúng đắn.
- Năng lực:
– Năng lực rút thông tin từ văn bản.
– Năng lực đọc hiểu và cảm thụ thẩm mỹ.
– Năng lực trao đổi, hợp tác.
- CHUẨN BỊ :
- Giáo viên:
– Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
– Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
– Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.
- Học sinh:
– SGK, vở ghi, vở soạn.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
- Kiểm tra bài cũ: ( ko)
* Hoạt động 2: 1 phút
2. Tiến trình dạy:
Vào bài: Một cuộc đời đa đoan, một trái tim đa cảm là một Xuân Quỳnh luôn coi tình yêu là cứu cánh nhưng cũng luôn day dứt về giới hạn của tình yêu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | NỘI DUNG BÀI HỌC |
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu: Sóng – tâm hồn em suy nghĩ, trăn trở về tình yêu (20’) – GV gọi HS đọc bài thơ: + GV: Khổ 3 & 4 , tác giả bộc lộ điều gì? Cách thể hiện như thế nào? + GV: Liên hệ o Thơ Xuân Diệu : “ Làm sao cắt nghĩa được tình yêu” o Câu nói của nhà toán học Pascan : “trái tim có những lí lẽ riêng mà lí trí không thể nào hiểu nổi” à Nghệ thuật tương đồng trong cảm nhận . + GV: Sau nỗi trăn trở suy tư là tâm trạng gì trong trái tim của người phụ nữ này ? + GV: Nỗi nhớ trong tình yêu là cảm xúc tự nhiên của con người, đã được miêu tả rất nhiều trong thơ ca xưa cũng như nay: o Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống than (Ca dao) o “Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời” (Chinh phụ ngâm) o “Anh nhớ tiếng, anh nhơ hình, anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm. Em ơi!.” (Xuân Diệu) + GV: Nỗi nhớ của nữ sĩ Xuân Quỳnh được thể hiện như thế nào ? – HS trả lời: – GV nhận xét, chốt ý: + GV: Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng để tác giả thể hiện nỗi nhớ? – HS trả lời: – GV nhận xét, chốt ý: + GV: Khổ thơ này có gì đặc biệt so với các khổ thơ trong bài ? – HS trả lời: – GV nhận xét, chốt ý: + GV: Tình yêu của Xuân Quỳnh không chỉ gắn liền với nỗi nhớ mà còn hướng tới điều gì ? – HS trả lời: – GV nhận xét, chốt ý: + GV: “xuôi về phương bắc – ngược về phương nam” cách nói có gì khác thường? Nhằm nhấn mạnh điều gì ? + GV: Câu thơ “Hướng về anh một phương” cho thấy cách thể hiện tình cảm của tác giả như thế nào? + GV: Quan niệm của nh thơ Xuân Quỳnh về tình yêu thể hiện như thế nào trong khổ thơ 6 v 7? + GV: Gợi ý o Mạnh mẽ và chủ động trong tình yêu, dám bày tỏ tình yêu của mình, nỗi nhớ, khát khao của lòng mình. o Vẫn giữ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ : thủy chung rất mực trong tình yêu. – HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu Sóng – Khát vọng tình yêu của Xuân Quỳnh (15’) + GV: Gọi HS đọc khổ 8 . + GV: Em hiểu như thế nào về khổ thơ này? + GV: Gợi ý cho HS tìm hiểu các quan hệ từ trong các câu thơ 1&2, 3&4. o …tuy … (nhưng)… à quan hệ đối lập o …..dẫu …. (nhưng ) …. à quan hệ đối lập Cuộc đời > < năm tháng à sự nhạy cảm và lo âu của XQ về giới hạn của cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian + GV: Gọi HS đọc khổ 9 . + GV: Khép lại bài thơ Sóng, nhà thơ bộc lộ cảm xúc gì ? – HS trả lời: – GV nhận xét, chốt ý: * Hoạt động 4 : Hướng dẫn HS tổng kết bài học. (5’) – Thao tác 1: Hướng dẫn tổng kết Nghệ thuật . + GV: Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ ? Nhận xét về thể thơ, nhịp thơ và hình tượng “sóng” ? – HS trả lời: – GV nhận xét, chốt ý: + GV: Các yếu tố ấy có hiệu quả gì trong việc thể hiện nội dung, cảm xúc của bài thơ ? – HS trả lời: – GV nhận xét, chốt ý: – Thao tác 2: Hướng dẫn tổng kết Nội dung. + GV: Em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tâm hồn của nhà thơ qua bài thơ Sóng? + GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi nhớ. |
I. Tìm hiểu chung : II. Đọc – hiểu văn bản : 1. Sóng – đối tượng cảm nhận tình yêu (khổ 1 & 2) 2. Sóng – tâm hồn em suy nghĩ, trăn trở về tình yêu – Khổ 3 & 4: Nỗi trăn trở truy tìm khởi nguồn của tình yêu : +“ Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu ? Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau” à Cách cắt nghĩa tình yêu rất hồn nhiên, chân thành , nữ tính và trực cảm . – Khổ 5 : Nỗi nhớ : + Bao trùm cả không gian : “… dưới lòng sâu…. …trên mặt nước ….” + Thao thức trong mọi thời gian : “ngày đêm không ngủ được.” àphép đối thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu đậm. + Tồn tại trong ý thức và đi vào cả tiềm thức “ Lòng em nhớ ……….. còn thức” à cách nói cường điệu nhưng hợp lý nhằm tô đậm nỗi nhớ mãnh liệt trong lòng nhà thơ. + Vừa hóa thân vào sóng vừa trực tiếp xưng “em” để bộc lộ nỗi nhớ à tình yêu mãnh liệt + Phép điệp à âm điệu nồng nàn, tha thiết cho lời thơ. – Khổ 6 : Lòng thủy chung + “Em”: phương bắc – phương nam à “Hướng về anh một phương” à lời thề thủy chung tuyệt đối – Khổ 7 : Bến bờ hạnh phc + “sóng” : ngoài đại dương à “Con nào chẳng tới bờ” à quy luật tất yếu. + Lòng thủy chung là sức mạnh vượt qua mọi trở ngại để tình yêu đến bến bờ hạnh phúc. => Lời khẳng định cho một cái tôi của một con người luôn vững tin ở tình yêu . 3. Sóng – Khát vọng tình yêu của Xuân Quỳnh – Khổ 8 : + Sự nhạy cảm và lo âu của XQ về cuộc đời trước sự trôi chảy của thời gian . + Nhịp thơ chùng lại, thấm đẫm suy tư . – Khổ 9 : + “Làm sao ….. khao khát sẻ chia và hòa Thành trăm ” nhập vào cuộc đời. + “Giữa biển ….. khát vọng đc sống mãi Để ngàn …..” trong TY, bất tử với TY à khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt. III. Tổng kết : 1. Nghệ thuật : – Thể thơ 5 chữ tạo nên âm hưởng nhịp nhàng vừa mô phỏng được nhịp điệu dào dạt của sóng vừa diễn tả được những trạng thái tinh tế của tình yêu. – Hình tượng “sóng” có sự gợi cảm phong phú bất ngờ trong sự đối sánh với nhân vật trữ tình “em” -> Khát vọng tình yêu của nhà thơ. 2. Nội dung : Sóng là một bài thơ hay thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. à Ghi nhớ (SGK) |
* Hoạt động 5: 2 phút
3. Củng cố, luyện tập: ( 2′)
– Học thuộc bài thơ.
– Hình tượng Sóng ?
– Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài thơ Có nét gì giống – khác vớ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam ?
– Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ?
* Hoạt động 6: 2 phút
4. Hướng dẫn chuẩn bị bài: ( 2′)
– Luyện tập : Sưu tầm những câu thơ, bài thơ so sánh tình yêu với sóng biển (Ca dao, thơ VN, thơ nước ngoài).
– GV trình chiếu hình ảnh minh họa bài thơ Thuyền và biển – Xuân Quỳnh: Bài hát Thuyền và biển được phổ thơ của Xuân Quỳnh.
– Chuẩn bị bài mới : Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận .
+ Xem lại cách vận dụng các phương thức biểu đạt đã học : Tự sự, biểu cảm, thuyết minh .
+ Trong văn nghị luận có cần thiết phải sử dụng các phương thức đó trong bài văn không ?
+ Chuẩn bị các bài Luyện tập tại lớp trong SGK trang 158.
* Rút kinh nghiệm tiết dạy:
Câu hỏi/ Bài tập minh họa: ĐÀN GHI TA CỦA LOR- CA
Thanh Thảo
NHẬN BIẾT | THÔNG HIỂU | VẬN DỤNG | |
VẬN DỤNG THẤP | VẬN DỤNG CAO | ||
– Hãy giới thiệu vài nét về tiểu sử của nhà thơ Thanh Thảo và LORCA? – Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? – Nêu bố cục của bài thơ? – Xác định đề tài, cấu trúc của bài thơ? – Đọc thuộc lòng bài thơ. |
– Em hiểu gì ý nghĩa câu thơ đề từ? – Nêu ý nghĩa biểu tượng của các hình ảnh: Aó choàng đỏ, vầng trăng, yên ngựa, h/a thính giác li la li la, tiếng đàn bọt nước, vầng trăng chếnh choáng? – Nhà thơ thanh Thảo đã dùng thủ pháp nghệ thuật gì để diễn tả cái chết của Lor- ca? Điều đó cho em hiểu gì về t/c của nhà thơ TT? – Em hiểu thế nào về câu thơ ” tiếng đàn như cỏ mọc hoang” ? |
– Em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tâm hồn của nhà thơ qua bài thơ? – Cảm nhận của em về hai câu thơ: những tiếng đàn bọt nước Tay Ban Nha áo choàng đỏ gắt – Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ? |
– Đọc diễn cảm bài thơ? – Phân tích hình tượng LorCa? – |
Tiết 40 – Đọc văn :
ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA
-Thanh Thảo-
I/Mục tiêu bài học: Giúp HS:
.Giúp học sinh:
- Kiến thức
– Thấy được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Gar-xia Lor-ca.
– Hiểu và cảm nhạn được mạch cảm xúc và suy tư đa chiều vừa sâu sắc vừa mãnh liệt của tác giả cùng nét độc đáo trong hình thức biểu đạt thơ mang phong cách tượng trưng.
- Kĩ năng
– Củng cố, nâng cao kĩ năng phân tích thơ, nhất là thơ tượng trưng.
- Thái độ, tư tưởng:
– Bồi dưỡng tâm hồntới chân, thiện, mỹ trong tình yêu nghệ thuật.
- Năng lực
– Năng lực rút thông tin từ văn bản.
– Năng lực đọc hiểu và cảm thụ thẩm mỹ.
– Năng lực giải quyết tình huống
– Năng lực trao đổi, hợp tác
II. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên:
– Giáo án lên lớp
– Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
– Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
– Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.
- Học sinh:
– SGK, vở ghi, vở soạn.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
- Kiểm tra bài cũ: ( 5′)
Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Sóng và cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ
Đáp án:
*Nghệ thuật :
– Thể thơ 5 chữ tạo nên âm hưởng nhịp nhàng vừa mô phỏng được nhịp điệu dào dạt của sóng vừa diễn tả được những trạng thái tinh tế của tình yêu.
– Hình tượng “sóng” có sự gợi cảm phong phú bất ngờ trong sự đối sánh với nhân vật trữ tình “em” -> Khát vọng tình yêu của nhà thơ.
*Nội dung :
Sóng là một bài thơ hay thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu.
2. Bài mới:
Hoạt động của Gv | Hoạt động của HS | Nội dung kiến thức |
HĐ1:HD Hs tìm hiểu Tiểu dẫn (sgk). – GV yêu cầu 1 Hs đọc Tiểu dẫn (sgk). – GV: Hãy trình bày những nét chính về nhà thơ Thanh Thảo; Những tác phẩm tiêu biểu và đặc điểm của thơ Thanh Thảo. ? Em biết gì về nhà thơ hiện đại Tây Ban Nha Lor- ca? GV thuyết trình ——> Khi nào tôi chết Hãy vùi thây tôi cùng với Cây đàn dưới lớp cát Khi nào tôi chết Hãy vùi thây tôi giữa rặng cây cam Và đám bạc hà Khi nào tôi chết hãy vùi thây tôi, tôi xin các người đó Nơi một chiếc chong chóng gío Khi nào tôi chết -GV: Bổ sung các kiến thức về Lor-ca; về trào lưu văn học siêu thực; về trào lưu văn học tượng trưng… -GV: Gọi 1 Hs đọc bài thơ. -GV: Cho hs xác định bố cục. -GV: Nhận xét cách chia bố cục của hs và điều chỉnh, bổ sung. -GV: Theo em qua bài thơ nhà thơ muốn nói lên điều gì? ( Câu hỏi tìm chủ đề) |
– Hs đọc Tỉểu dẫn. – Hs dựa vào Sgk trả lời. – Hs theo dõi, ghi chép. -Hs đọc bài thơ.(lưu ý cách đọc xúc cảm, luyến láy…như cung bậc đàn ghi ta) – Hs chia bố cục và lý giải về cách chia bố cục đó. -Hs tự ghi chép các ý chính. -Hs dựa vào định hướng ở bố cục để trả lời. |
I/ Giới thiệu chung: 1. Nhà thơ Thanh Thảo – Tên khai sinh: Hồ Thành Công sinh năm 1946 – Quê quán: Huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi, ông từng tham gia công tác ở chiến trong miền Nam – Tác phẩm: + Những ngời đi tới biển(1977) + Dấu chân qua trảng cỏ(1978) + Khối vuông ru- bích(1985) Đặc điểm thơ + Tiếng nói của ngời tri thức suy t trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. + Có xu hướng đào sâu cái tôi nội cảm, tìm kiếm cách biểu đạt mới qua thơ tự do => Kiểu thơ giàu suy t mãnh liệt phóng túng trong cảm xúc Cấu trúc thơ: mới mẻ sáng tạo theo mô hình khối vuông ru- bích 2. Lor- ca Tiểu sử Phê-đê-ri- cô Ga-xi -a Lor-ca Sinh ra ở tỉnh Gra-na-đa, Tây Ban Nha. Năm 1910 lor-ca đã tham gia hội nghệ thuật tỉnh. Năm 1914 ông học luật, triết học và văn học ở đại học Gra- na- đa. Năm 1918 in tập thơ đầu tay: ấn tợng và phong cảnh và bắt đầu nổi tiếng Năm 1919 Lor- ca lên Ma-đrít tham gia vào đời sống văn nghệ, ông quen Grê-gô-ri-ô giám đốc nhà hát=> Lor-ca viết và dựng vở kịch đầu tiên: Yêu thuật của bớm. Năm 1929 Lor- ca sang New York và kết quả là sự ra đời tập thơ: Nhà thơ ở New York (1931) Năm 1931 ông quay lại Tây Ban Nha khi nước này bắt đầu lập chính thể cộng hoà. Khi nội chiến xảy ra Lor- ca từ giã Ma-đrít trở về Gra-na-da => ảnh hởng lớn đến đời sống tinh thần của Tây Ban Nha => Năm 1936 chế độ phản độnh cực quyền thân phát xít đã bắt giam và bắn chết ông. 3/Bài thơ: a/ Xuất xứ: – Rút trong tập “Khối vuông Ru – bích”. – Thể hiện tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư, nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực. b/ Bố cục: Gồm 4 phần: * Câu 1 – 6: Lor-ca – con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị, nghệ thuật TBN. * Câu 7- 18: Lor-ca với cái chết oan khuất và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân nghệ thuật. * Câu 19- 22: Niềm xót thương Lor-ca. * Câu 23- 31: Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của Lor-ca. c/ Chủ đề: – Khắc hoạ cuộc đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng cách tân nghệ thuật và cái chết oan khuất. – Thể hiện niềm ngưỡng mộ và xót thương của tác giả đối với Lor-ca. |
HĐ2: HD Hs tìm hiểu bài thơ: – GV: đọc lại 18 dòng thơ đầu. -GV: Em có suy nghĩ gì khi bắt gặp h/ả “Áo choàng đỏ gắt”, “ tiếng đàn ghi ta…?” -GV:Các h/ả “đi lang thang, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn, hát nghêu ngao, li la…” giúp ta liên tưởng đến điều gì? –GV dẫn dắt chuyển ý: Từ bối cảnh chính trị và nghệ thuật TBN lúc bấy giờà số phận bi thương của Lor-ca. –GV:Tác giả đã tái hiện cái chết oan khuất của Lor-ca qua các h/ả, chi tiết nào? -GV: Cảm nhận của em về các bpnt được tác giả sử dụng trong bài thơ? (ý nghĩa của các bpnt đó?) GV: Nhận xét, giảng giải bổ sung và cho hs ghi vở những nét cơ bản. (Tránh sự áp đặt cách hiểu cho hs, tôn trọng ý kiến hs) |
-Hs lắng nghe, nhập cảm. -Hs nêu cảm nhận. -Hs lý giải, phân tích các h/ả. -Hs theo dõi, nêu cảm nhận chung về hình tượng Lor-ca trên cơ sở định hướng của GV. -Hs dựa vào văn bản, tìm các h/ả, chi tiết liên quan. -Hs liệt kê các bpnt, thảo luận nhanh giữa các thành viên trong bàn về ý nghĩa của các bpnt và trình bày trước lớp. (Khuyến khích những cách hiểu riêng). -Hs theo dõi, ghi chép. |
II/ Đọc – hiểu văn bản: 1/ Hình tượng nghệ sĩ Lor-ca: a/ Lor-ca, một con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật TBN: – Áo choàng đỏ: + Gợi bản sắc văn hoá TBN. + H/ả Lor-ca như một đấu sĩ với khát vọng dân chủ trước nền chính trị TBN độc tài lúc bấy giờ. – Tiếng đàn: + Ghi ta: nhạc cụ của người TBN. + Tài năng nghệ thuật của Lor-ca với khát vọng cách tân nghệ thuật – Đi lang thang; vầng trăng chếnh choáng; yên ngựa mỏi mòn; hát nghêu ngao; li la…: + Phong cách nghệ sĩ dân gian tự do. + Sự cô đơn của Lor-ca trước thời cuộc chính trị, trước nghệ thuật TBN già cỗi. b/ Lor-ca và cái chết oan khuất: – Hình ảnh: + Áo choàng bê bết đỏ – Gợi cảnh tượng khủng khiếp về cái chết của Lor-ca. + Tiếng ghi ta: . nâu: trầm tĩnh, nghĩ suy. . xanh: thiết tha, hy vọng. . tròn bọt nước vỡ tan: bàng hoàng, tức tưởi. . ròng ròng máu chảy: sự đau đớn, nghẹn ngào. => Âm nhạc đã thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh thể. – Biện pháp nghệ thuật: + Đối lập: Hát nghêu ngao >< áo choàng bê bết đỏ khát vọng >< hiện thực phũ phàng (giữa tiếng hát yêu đời vô tư , giữa tình yêu cái Đẹp và hành động tàn ác, dã man). + Nhân hoá: Tiếng ghi ta… máu chảy. + Hoán dụ: Áo choàng, tiếng ghi ta àLor-ca. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta vỡ ra thành màu sắc, hình khối, hành động… * Với việc sử dụng bpnt tài tình, tác giả đã khắc hoạ thật ấn tượng về cái chết đầy bi phẫn của người nghệ sĩ Lor-ca. |
Củng cố, luyện tập
– GV hệ thống những kiến thức cơ bản của bài thơ để HS nắm được
Bài tập
Cảm nhận của em về hai câu thơ:
những tiếng đàn bọt nớc
Tay Ban Nha áo choàng đỏ gắt
* Hoạt động 8: 2 phút
Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài
– Học bài cũ:
+ Đọc thuộc bài thơ
+ Nắm vững ý nghĩa các hình ảnh thơ
* Rút kinh nghiêm tiết dạy
TIẾT 41 ĐÀN GHI TA CỦA LOR- CA (Tiếp) Thanh Thảo |
I/ MỤC TIÊU
Giúp học sinh:
- Kiến thức
– Thấy được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Gar-xia Lor-ca.
– Hiểu và cảm nhạn được mạch cảm xúc và suy tư đa chiều vừa sâu sắc vừa mãnh liệt của tác giả cùng nét độc đáo trong hình thức biểu đạt thơ mang phong cách tượng trưng.
- Kĩ năng
– Củng cố, nâng cao kĩ năng phân tích thơ, nhất là thơ tượng trưng.
- Thái độ, tư tưởng:
– Bồi dưỡng tâm hồn, hướng tới chân, thiện, mỹ trong tình yêu nghệ thuật.
- Năng lực
– Năng lực rút thông tin từ văn bản.
– Năng lực đọc hiểu và cảm thụ thẩm mỹ.
– Năng lực trao đổi, hợp tác
II. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên:
– Giáo án lên lớp
– Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
– Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
– Bài tập Ngữ văn 12 – tập 1.
- Học sinh:
– SGK, vở ghi, vở soạn.
III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
- Kiểm tra bài cũ:
- Bài mới:
-GV: Đọc phần thơ còn lại. -GV: Theo em, Lor-ca muốn nhắn gửi thông điệp gì qua câu nói “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”? -GV: Cho hs nêu cảm nhận 4 câu thơ “Không ai chôn …cỏ mọc hoang”. -GV: Yêu cầu hs giải mã các h/ả “giọt nước mắt , đường chỉ tay, dòng sông, lá bùa, chiếc ghi ta màu bạc…”. -GV:Định hướng cách hiểu. |
-Hs theo dõi sgk -Hs thảo luận nhóm và nêu cảm nhận. – Hs dựa vào văn bản, suy nghĩ, trả lời. (Khuyến khích những cách hiểu riêng). -Hs theo dõi, ghi chép. |
I. Tiểu dẫn: ( 7′) 1. Nhà thơ Thanh Thảo 2. Lor- ca 3. Bài thơ II/ Đọc – hiểu văn bản: 1/ Hình tượng nghệ sĩ Lor-ca: 2/ Nỗi xót thương và suy tư về cuộc giã từ của Lor-ca: – Lời Lor-ca (đề từ): “Khi tôi chết …cây đàn.” + Niềm đam mê nghệ thuật. + Hãy biết quên nghệ thuật của Lor-ca để tìm hướng đi mới. – “Không ai chôn cất… cỏ mọc hoang” + Nghệ thuật của Lor-ca (cái Đẹp): có sức sống và lưu truyền mãi mãi như “cỏ mọc hoang”. + Phải chăng không ai dám vượt qua cái cũ, thần tượng để làm nên nghệ thuật mới. – Giọt nước mắt …trong đáy giếng: + Vầng trăng nơi đáy giếngàsự bất tử của cái Đẹp. – Đường chỉ tay: ẩn dụ về định mệnh nghiệt ngã. -… dòng sông, ghi ta màu bạc…à gợi cõi chết, siêu thoát. – Các hành động: ném lá bùa, ném trái tim: có ý nghĩa tượng trưng cho một sự giã từ, một sự lựa chọn. * Tiếng lòng tri âm sâu sắc đối với người nghệ sĩ, thiên tài Lor-ca. |
-GV: Tiếng “Li la- li la- li la” trong bài thơ có ý nghĩa gì? -GV: định hướng. |
-Hs tìm hiểu yếu tố âm nhạc trong bài thơ. Nêu ý nghĩa? -Hs ghi chép. |
3/Yếu tố âm nhạc trong bài thơ: – Chuỗi âm thanh “Li la- li la- li la” luyến láy ở đầu và cuối như khúc dạo đầu và kết thúc bản nhạc. – Sự kính trọng và tri âm Lor-ca- nghệ sĩ thiên tài. |
HĐ3: HD hs tổng kết, dặn dò. -GV: Yêu cầu hs tự tổng kết bài học về phương diện nội dung và nghệ thuật. -GV: Nhận xét, định hướng ý chính. |
-Hs dựa vào nội dung tìm hiểu văn bản để tổng kết. -Hs ghi lại những nét chính. |
III/ Tổng kết: 1/ Nghệ thuật: – Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc. – Sử dụng h/ả, biểu tượng – siêu thực có sức chứa lớn về nội dung. – Kết hợp hài hoà hai yếu tố thơ và nhạc. 2/ Nội dung: Tác giả bày tỏ nỗi đau xót sâu sắc trước cái chết oan khuất của thiên tài Lor-ca- một nghệ sĩ khát khao tự do, dân chủ, luôn mong muốn cách tân nghệ thuật. |
- Củng cố, luyện tập
– GV hệ thống những kiến thức cơ bản của bài thơ để HS nắm được
Bài tập
Cảm nhận của em về hình tượng Lorca trong bài thơ:
- Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài
– Học bài cũ:
+ Đọc thuộc bài thơ
+ Nắm vững giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ
– Soạn bài: Bác ơi và tự do.
* Rút kinh nghiêm tiết dạy
(Tài liệu sưu tầm )
Xem thêm : Trọn bộ giáo án Ngữ văn 12