Giáo án bài Trao Duyên- Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du

Trọn bộ giáo án Ngữ văn lớp 10-11-12. Giáo án bài Trao Duyên Ngữ văn 10.

TRAO DUYÊN

(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

I.Mục tiêu bài học :

+ Kiến thức:
Giúp học sinh:
– Hiểu được diễn biến tâm lí phức tạp của Kiều,qua đó hiểu được tình yêu sâu nặng,bi kịch và nỗi đau của Thúy Kiều trong đêm trao duyên.
– Nắm được nghệ thuật đặc sắc trong việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du.
+ Kỹ năng

  • Rèn luyện và bồi dưỡng kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong thơ trung đại.

+ Thái độ
– Thái độ yêu thích văn chương, yêu thích Truyện Kiều hơn.

II. Phương pháp và phương tiện thực hiện dạy học:

  1. Phương pháp

– Diễn giải, đọc hiểu, giảng bình

  1. Phương Tiện

– SGK Ngữ văn 10, cơ bản tập 2
– SGV Ngữ văn 10, cơ bản tập 2

III. Chuẩn bị

  1. Về phía giáo viên

– Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Giáo án

  1. Về phía học sinh

– Sách giáo khoa, vở bài soạn
– Đọc văn bản

IV. Tiến trình dạy- học:

  1. Ổn định tổ chức lớp:
  2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút)

Câu hỏi: Em hãy trình bày một số sáng tác chính trong sự nghiệp văn học của Nguyễn Du?

  1. Bài mới: (1 phút)

Ở tiết trước các em đã biết sơ qua về tác phẩm Truyện Kiều và toàn bộ tác phẩm là một bi kịch “Đây là một bi kịch nhỏ trong bi kịch lớn ấy”. Đêm cuối cùng Thúy Kiều đã quyết định bán mình chuộc cha nhưng trong lòng nàng vẫn canh cánh món nợ tình với Kim Trọng  và nàng đã quyết định trao duyên cho em gái là Thúy Vân. Như vậy, bi kịch đầu tiên mà nàng phải gánh chịu thể hiện rõ nhất trong đoạn trích trao duyên và cảnh trao duyên đã diễn ra như thế nào thì tiết học hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu.

Thời gian Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt
 
4 phút
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
5 phút
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
12 phút
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
12 phút
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
12 phút
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
15 phút
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20 phút
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
GV yêu cầu học sinh đọc tiểu dẫn và tóm tắt diễn biến đoạn trước
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
GV đọc mẫu và hướng dẫn cách đọc sau đó gọi học sinh đọc diễn cảm đoạn trích. Gv nhận xét cách đọc của HS.
GV đặt câu hỏi: Em hãy cho biết vị trí,nội dung và thử chia bố cục của đoạn trích?
HS trả lời giáo viên nhận
xét và đúc kết
 
 
 
 
 
 
Hoạt động 1: Tìm hiểu đoạn trích.
-Thao tác 1: phần 1 đoạn trích
 
+ Đem tình yêu của mình trao cho người khác là một chuyện bất đắc dĩ, vì Kiều không thể nào làm khác hơn khi mình đã lỡ hẹn ước với chàng Kim. Vả lại, chuyện vợ chồng là chuyện hệ trọng của cả đời người. Trao duyên trong hoàn cảnh của Thúy Kiều là một chuyện khó nói và tế nhị, vì trước đó là Thúy Vân chưa biết gì về mối tình của chị mình và chàng Kim.
+ Kiều đã xử sự như thế nào,phải lựa chọn cách nói ra sao để e gái mình chấp nhận lời thỉnh cầu:
“ Cậy em,em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”
* Em có suy nghĩ gì về hai câu đầu khi Kiều ngỏ lời như vậy?
* “Cậy” có nghĩa như thế nào? Tại sao không thay bằng những từ khác đồng nghĩa?
+ HS trả lời
 
 
 
 
 
* “Chịu lời” nghĩa là gì? Vì sao Kiều không nói là nhận lời?
– Gọi HS phát biểu.
 
 
–         Trong lúc bối rối, đau khổ nhất. Kiều đã dùng những lời lẽ để thuyết phục em. Vì điều nàng sắp nói là những việc hệ trọng, hạnh phúc cả đời của em mình.Kiều không chỉ lựa lời mà chỉ còn thông qua lời thoại:
“Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”
* Em có suy nghĩ gì về cử chỉ này qua lời thoại?
– HS trả lời
Trong lúc đau khổ, đắng đót nhất, Kiều vẫn lựa lời lẽ để thuyết phục em mình. Tại sao Kiều phải lạy em? Hành động đó có trái với đạo lý không?
Hs trả lời Gv nhận xét và đúc kết
Kiều lạy là lạy đức hy sinh cao cả của Thúy Vân, bởi rồi đây Thúy Vân phải chấp nhận lấy người mình không yêu; tình duyên ấy có thể đẹp với chị nhưng chắc gì đã đẹp với em. Vân có thể bị phật ý, thấy xấu hổ, thậm chí là cảm thấy bị xúc phạm, coi thường thì sao. Hiểu được hoàn cảnh khó xử, tế nhị của em nên Kiều phải khẩn khoản van nài.
* Ngoài những lời nói và cử chỉ trong hai câu đầu thì Thúy Kiều đã tâm sự những điều gì?
– Gọi HS trả lời.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
* Các em cho cô biết ở bốn câu này Thúy Kiều đã dùng những lời lẽ như thế nào để thuyết phục Thúy Vân?
– Gọi HS trả lời
* Trong bốn câu thơ này Nguyễn Du đã sử dụng những thành ngữ nào?
– HS đứng dậy phát biểu.
GV nhận xét thêm: qua cách nói, lập luận chặt chẽ, đạt tình đạt lý của Thúy Kiều, ta thấy nàng vẫn bình tĩnh, khôn ngoan ngay cả trong bi kịch lớn nhất của đời mình. Đồng thời, nàng luôn nghĩ cho người khác.
– Thông qua hình ảnh của Thúy Kiều, Nguyễn Du đã dùng những ngôn ngữ tinh hoa, là bậc thầy về sự kết tinh ngôn ngữ.
GV giải thích điển tích.
 
 
 
 
– Qua những lời trao duyên khó nói Thúy Kiều cũng trao cho Thúy Vân những kỷ vật, những kỷ vật mà chàng Kim và Thúy Kiều đã trao cho nhau làm hẹn ước, chứng minh cho mối tình sâu đậm của mình.
– Thao tác 3: Phần 2 đoạn trích.
* Qua phần 2 này em nào cho thầy biết là Thúy Kiều đã trao những kỷ vật nào cho Thúy Vân?
– GV gọi HS trả lời
– “Bức tờ mây” là tờ giấy trang trí hình mây, ghi lời thề chung thủy của Kim – Kiều.
– “Chiếc vành” còn gọi là xuyến bằng vàng, đồ trang sức của phụ nữ. Chàng Kim đã trao cho Kiều để làm tin.
– “Phím đàn”, Kiều đã nhớ lại cảnh đánh đàn cho Kim Trọng nghe trong đêm trăng thanh mà Kiều qua nhà chơi.
-“Mảnh hương nguyền”, ngày xưa khi thề nguyền người ta hay đốt lò hương lên.
 
* Em hiểu gì về sự mẫu thuẫn của Kiều trong câu “Duyên này thì giữ, vật này của chung” như thế nào?
– Chúng ta thấy ở đây, một tiếng “giữ” không phải là “trao” hẳn mà chỉ để cho em giữ. Nhưng tiếng chung mới thật xót xa. Bởi đáng lẽ kỷ vật này là của riêng nàng mới đúng, sao lại là của chung được, Kiều phải trả lại cho em. Thế mới biết tình yêu giữa Kim – Kiều sâu đậm như thế nào. Kiều vẫn trao duyên cho em nên chúng ta thấy khi tình yêu thăng hoa thì luôn muốn người mình yêu hạnh phúc, còn mình thì chịu những đau khổ.
– Trao kỷ vật, đó là mâu thuẫn giữa hoàn cảnh bắt buộc và nội tâm của Kiều. Điều đó khẳng định giữa tình cảm và lý trí, nhân cách và thân phận của Kiều. Do đó Kiều đã suy nghĩ đến cái chết trước mắt ( bi kịch 15 năm đã hứa hẹn).
* Kiều đã dự đoán số phận của mình như thế nào?
– Gv gọi HS trả lời
* Như vậy, sau khi trao kỷ vật, Kiều cảm thấy không còn cảm thấy thiết sống nữa, em nào có thể tìm những từ ngữ nói lên cái chết mà Kiều dự tính?
* Những từ ngữ đó có ý nghĩa gì trong đoạn thơ trên?
– HS trả lời
– Kiều hình dung ra viễn cảnh đối lập nhau. Một bên là cảnh sum họp giữa Thúy Vân và Kim Trọng, còn một bên là oan hồn bạc mệnh của nàng. Nhưng dù có chết thì mối tình giữa nàng và chàng Kim thì vẫn còn nặng.
– Đó cũng là cảm nhận của nàng, cảm nhận qua từng lời nói, là tiếng khóc của chính bản thân mình đã dự đoán được.
* Lúc đầu thì Kiều đã tâm sự với em, nhưng sau thì Kiều đã nói chuyện với ai?
– Trong lúc này thì sự bối rối, sự oan của mình làm cho Kiều không còn nghĩ tới mình đang nói chuyện của mình cho mình nghe. Độc thoại nội tâm của Kiều thể hiện rõ trong từng câu thơ.
– Thao tác 3: phần cuối đoạn trích.
* Vậy thì ở 8 câu cuối Thúy Kiều đã nhắn gửi những lời tha thiết đó với ai?
* Kiều thể hiện tâm trạng như thế nào khi nghĩ về Kim Trọng?
 
– HS trả lời
 
 
 
 
 
 
 
 
 
* Cách ngắt nhịp ở hai câu cuối này như thế nào? Em có suy nghĩ gì về cách ngắt nhịp đó?
– Từ đau khổ lời thơ trở thành tiếng khóc, lời thơ cứ tăng lên mãi, đau cho “tơ duyên ngắn ngủi”, đau cho “phận bạc”, đau cho một đời “hoa trôi lỡ làng” và cuối cùng tiếng khóc nức nở ấy tự cho mình là con người phục bạc người mình yêu.
 
HS trả lời GV nhận xét và diễn giảng thêm:
Thúy Kiều từ chỗ nhận mình là người mệnh bạc, giờ lại tự nhận là người phụ bạc chàng Kim
Cái lạy ở đây khác với cái lạy ở phần đầu. Kiều nhận tất cả lỗi về mình.
Gv: Em có nhận xét gì về hai câu thơ cuối?
HS trả lời GV nhận xét và đúc kết
Sự hiện hữu của tình yêu làm Kiều quên đi sự có mặt của em. Đang độc thoại, nàng quay sang đối thoại tưởng tượng với Kim Trọng, gọi tên chàng trong đớn đau đến mê sảng. Từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nỡ đã tan vỡ.
 Hoạt động 3: Tổng kết
–         Thao tác 1: Tổng kết về nội dung
·        Như vậy, ở toàn bộ đoạn trích này, Nguyễn Du đã tập trung khắc họa điều gì ở Kiều trong đêm trao duyên?
–         GV gọi HS trả lời
·        Qua đoạn trích, Nguyễn Du đã tạo nên giá trị văn học nào?
–         Thao tác 2: Tổng kết về nghệ thuật
·        Những thành công về nghệ thuật trong đoạn trích?
–         HS trả lời
 
I. Tiểu dẫn
Tóm tắt nội dung đoạn trước : Sau đêm thề nguyền giữa Kim Trọng và Thúy Kiều,Kim Trọng phải về hộ tang chú ở Liêu Dương.Tai nạn ập đến khi gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan.Vương Ông và Vương Quan bị bắt,bị đánh đập tàn nhẫn,tài sản bị cướp hết.Kiều buộc phải bán mình chuộc cha và em.Đêm trước ngày phải theo Mã Giám Sinh,Thúy Kiều đã nhờ cậy Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
 
 
II. Tìm hiểu chung:
– Đoạn trích nằm từ câu 723 – 756
-Nội dung : Đoạn trích miêu tả tình cảnh trớ trêu của Kiều khi phải trao duyên cho em.Đồng thời làm rõ diễn biến tâm trạng đau khổ tuyệt vọng của nàng khi tình yêu tan vỡ,mình buộc phải phụ tình với Kim Trọng.
-Bố cục : Ba phần :
+Phần 1 : 12 câu thơ đầu : Lời trao duyên của Thúy Kiều.
+Phần 2 : 14 câu thơ tiếp : Kiều trao kỉ vật và dặn dò thêm cho Thúy Vân.
+Phần 3 : 8 câu cuối : Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gửi cho Kim Trọng.
 
III. Đọc – Hiểu văn bản.
 
1. Kiều thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân (12 câu đầu).
a. Hai câu đầu: Kiều mở lời đặt vấn đề
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– Những điều quan trọng, thiêng liêng.
à cậy, chịu, lạy, thưa.
–          “cậy” là giúp đỡ chứ không phải nhờ.
+ Thanh trắc à âm điệu nặng nề gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói > < nhờ
+ Hàm ý hi vọng tha thiết, có ý tựa nương, gửi gắm, vật nài, tin tưởng nơi quan hệ ruột thịt.
=>“cậy” là thể hiện niềm tin,chỉ có em là người tin cậy nhất. Vì thế, “cậy” có sức nặng của niềm tin hơn.
 
 
–         “Chịu lời” chứ không phải nhận lời”. Khi nói “nhận lời” là người khác có thể chối từ, còn khi nói “chịu lời” là bắt người mình tin phải nghe theo không thể chối từ.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– “Ngồi lên – lạy- thưa”: là những thái độ của người bề trên hoặc với những người có ơn với mình.
– kiều lạy là lạy đức hy sinh cao cả của Thúy Vân, bởi rồi đây Thúy Vân phải chấp nhận cưới một người không yêu mình:
“Lấy người yêu chị làm chồng,
Đời em thể thoắt một vòng oan khiên”.
àHai câu đầu đoạn trích, ta nhận ra dù trong hoàn cảnh tan nát lòng thì Thúy Kiều vẫn dùng những lời lẽ đoan trang tế nhị.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
b. Sáu câu tiếp theo: Tâm sự với em về mối tình của mình.
Kiều nói đến mối tình của mình với chàng Kim.
+Hình ảnh “quạt ước”, “chén thề”, điệp từ “khi”: diễn tả tình yêu thắm thiết, sâu sắc. .
+”Đứt gánh tương tư”, “sóng gió bất kì”: mong manh, tan vỡ đột ngột, bất ngờ.
– Kiều xin em hãy chắp mối tơ thừa để trả nghĩa cho chàng Kim.
+Mối tơ thừa: cách nói nhún mình vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em.
+Mặc em: phó mặc, ủy thác; vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận lời.
 
]Giãi bày tâm sự, hoàn cảnh để Thúy Vân thấu cảm
 
c. Bốn câu tiếp theo: Thuyết phục Thúy Vân
+ Ngày xuân – còn trẻ
+ Tình máu mủ – vì chị em
+ Chín suối – lấy cái chết để làm tin
+ Thành ngữ “ngậm cười chín suối”, “thịt nát xương mòn” èThúy kiều sẽ vui vẻ khi chết đi nếu em nhận lời. Tăng tính thuyết phục.
 
 
 
 
 
 
 
èNgôn ngữ của Nguyễn Du ở đoạn này có sự kết hợp hài hòa những cách nói trang nhã, văn hoa thường thấy trong những sáng tác văn học thời trung đại (điển tích “keo loan”, “tơ duyên”) với cách nói giản dị của dân gian (“tình máu mủ”,”lời nước non”)
2. Thúy Kiều trao kỷ vật tình yêu.( 14 câu tiếp theo)
“Mất người còn chút của tin,

Rưới xin giọt nước cho người thác oan”
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
–         Kỷ vật tình yêu:
+ Chiếc vành, bức tờ mây: gợi tình cảm sâu nặng, lời thề ước thiêng liêng của Kim- Kiều.
+ Phím đàn, mảnh hương nguyền: trở thành ngày xưa, quá khứ.
èNhững kỷ vật quý giá, thiêng liêng minh chứng cho tình yêu đẹp đẽ.
 
 
 
–         Tâm trạng của Kiều chứa đầy mâu thuẫn giữa hành động và lời nói, lý trí và tình cảm.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
è Sự nuối tiếc về tình yêu, thể hiện rõ nét tình yêu tan vỡ.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
–         Kiều tiên đoán trước cảnh tượng oan nghiệt, xót xa: “Người mệnh bạc”, người có số phận bạt bẽo, không may, không thoát ra được, như một định mệnh:
“ Rằng: hồng nhan tựa ngàn xưa,
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu”
 
–         Từ ngữ thể hiện cái chết: “dạ đài”, “thác”, “hồn”, “nát thân bồ liễu”.
 
 
 
–         Tình yêu đã mất, Kiều xem như đã chết, cái chết trống trải khi không có tình yêu, đó là cái chết của tâm hồn.
–         Tiếng nói thương thân xót phận của một con người tha thiết với tình yêu.
–         Chuyển từ đối thoại với em sang đọc thoại nội tâm. Kiều trao kỷ vật mà lòng thổn thức, đau lòng. Kiều nói chuyện với em mà dường như đang nói chuyện với mình.
3. Lời từ giã, độc thoại với tình nhân.(8 câu cuối)
– Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu
– Ý thức về hiện tại: Bây giờ
+ “Trâm gãy bình tan”
+ “phận bạc như vôi”
+ “hoa trôi”; “nước chảy lỡ làng”
“Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người thể hiện nỗi đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng của Kiều.
– Như lời cõi chết Kiều trở lại với thực tại dở dang, đỗ vỡ.
– Kiều nhận lỗi lầm về mình, tự cho mình là người phụ bạc. Đây là phẩm chất cao quý của Kiều.
 
–          Nhịp thơ hai câu cuối: 3/3 và 2/2/2/2, như một nhát cắt, một tiếng nấc nghẹn ngào của thân phân nàng. Đau đớn khi chia lìa.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
– Các hành động:
+Nhận mình là “người phụ bạc”
+Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt
+Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.
 
=>Tiếng gọi Kim Lang được lặp đi lặp lại vừa thiết tha trân trọng nhưng cũng đau đớn tuyệt vọng biết bao. Câu thơ ngắt theo nhịp 3/3 như một tiếng nấc để rồi ở câu sau nhịp thơ trải ra như một lời than trách chính mình.
]Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý.
 
III. Tổng kết
1. Nội dung
– Đoạn trích thể hiện tâm trạng phức tạp của Kiều.
– Nhân cách trong sáng, biết hy sinh vì người mình yêu và người thân.
– Nguyễn Du đã thấu hiểu tâm lý con người, đồng cảm sâu sắc với nhân vật.
 
Giá trị nhân đạo
2. Nghệ thuật
– Miêu tả tinh tế diễn biến tâm lý nhân vật từ đối thoại đấn độc thoại nội tâm.
– Ngôn ngữ độc thoại sinh động. Sự kết hợp của ngôn ngữ dân gian và ngôn ngữ bác học.
Ghi nhớ(Sgk/106)
  1. Củng cố

– Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều qua lời thoại của đoạn trích?
– Các em thấy được tài năng nghệ thuật tuyệt vời của Nguyễn Du trong việc miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật như thế nào?

  1. Dặn dò

– Yêu cầu học sinh học thuộc đoạn trích.
– Soạn đoạn “Nỗi thương mình” (Truyện Kiều).
– Chuẩn bị bài tập 4 (Sgk/106)
 
Xem thêm :

  1. Trọn bộ giáo án Ngữ văn lớp 10
  2. Tài liệu , đề thi, những bài văn hay về Trao Duyên 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *