Đề thi HSG Trại hè Hùng Vương Ngữ văn 11 năm 2019 Chuyên Cao Bằng

TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XV
TRƯỜNG THPT CHUYÊN TỈNH CAO BẰNG

ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN
LỚP 11
Thời gian: 180 phút – không kể thời gian giao đề
(Đề này có 01 trang, gồm 02 câu)

Câu 1 (8.0 điểm)
Nhà văn Mĩ Henry David Thoreau cho rằng: “Không có giá trị nào trong cuộc sống trừ những gì bạn chọn đặt lên nó, và không có hạnh phúc ở bất cứ đâu trừ những điều bạn mang đến cho bản thân mình”.
Nhưng ý kiến khác lại khẳng định: “Kẻ nào chỉ nghĩ đến bản thân và việc gì cũng chỉ tìm lợi cho mình thì không thể có hạnh phúc được. Muốn sống cho bản thân thì phải sống vì người khác”.
Những ý kiến trên gợi cho anh/chị suy nghĩ và quan niệm như thế nào về hạnh phúc ?
Câu 2 (12.0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Phần lớn nhà văn, nhà thơ nào khi sáng tác đều thể hiện cá tính sáng tạo, ra sức đi tìm cái mới, thể hiện cái không lặp lại bên cạnh cái lặp lại có tính kế thừa truyền thống.
Bằng trải nghiệm của bản thân về một số tác phẩm văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 , anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
 
—————————————— HẾT———————————————–
NGƯỜI RA ĐỀ: Nguyễn Thị Hoàn
 

TTRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XV
TRƯỜNG THPT CHUYÊN TỈNH CAO BẰNG

HDC ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ
HDC ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ MÔN NGỮ VĂN
LỚP 11
  Thời gian: 180 phút – không kể thời gian giao đề
(HDC  gồm 05 trang)

CÂU 1 (8.0 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng:
– Thành thạo kĩ năng làm bài văn Nghị luận xã hội (về một tư tưởng đạo lí).
– Bố cục mạch lạc, rõ ràng, hợp lí.
– Diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc, sáng tạo; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:
          Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, có những quan điểm riêng nhưng cần có quan điểm lập trường đúng đắn, nghiêm túc. Cần có các ý sau:
Giới thiệu đúng vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
Suy nghĩ, quan niệm về hạnh phúc: do bản thân tạo dựng; muốn có hạnh phúc cá nhân trước hết cần biết sống vị tha.
Giải thích hai ý kiến (1,5 điểm)
2.1. Giải thích ý kiến của Henry David Thoreau: “Không có giá trị nào trong cuộc sống trừ những gì bạn chọn đặt lên nó, và không có hạnh phúc ở bất cứ đâu trừ những điều bạn mang đến cho bản thân mình”.
– Giải thích từ khóa: Hạnh phúc là trạng thái tâm lí vui sướng, mãn nguyện của con người khi được đáp ứng những mong ước, khát vọng.
=> Ý kiến khẳng định vai trò, giá trị của bản thân trong việc tạo ra hạnh phúc cho chính mình.
2.2. Giải thích ý kiến: “Kẻ nào chỉ nghĩ đến bản thân và việc gì cũng chỉ tìm lợi cho mình thì không thể có hạnh phúc được. Muốn sống cho bản thân thì phải sống vì người khác”.
– Giải thích các cụm từ:
+ Chỉ nghĩ đến bản thân : ích kỉ, chỉ sống cho mình, chỉ quan tâm tới quyền lợi cá nhân.
+ Phải sống vì người khác: sống vị tha, sẵn sàng cống hiến, hi sinh vì mọi người.
=> Ý kiến nhấn mạnh muốn có hạnh phúc cho cá nhân thì trước hết phải biết sống vì người khác, biết cho đi trước khi đòi hỏi nhận về.
2.3: Hai ý kiến không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau, là hai quan niệm tích cực về hạnh phúc và cách tạo dựng hạnh phúc của cá nhân trong cuộc đời.

  1. Bàn luận (5.0 điểm)

* Hạnh phúc không phải là cái gì xa xôi, trừu tượng mà hiện diện trong những gì bình dị nhất của cuộc sống. Tùy thuộc khả năng, hoàn cảnh, sự nỗ lực không ngừng, mỗi người có thể tự tạo ra hạnh phúc cho chính mình (lí giải và nêu dẫn chứng thực tế minh họa cụ thể).
*  Hạnh phúc thực sự là khi ta biết quan tâm, mang tình yêu thương và sự sẻ chia chân thành để trao niềm vui cho mọi người, biết sống vì người khác. Khi ấy hạnh phúc sẽ nhân lên gấp bội (lí giải và nêu dẫn chứng thực tế minh họa cụ thể).
* Hướng tới và tạo ra hạnh phúc cho bản thân không có nghĩa là trục lợi, vun vén cho cá nhân mà là cống hiến, hi sinh vì mọi người, tạo dựng môi trường cuộc sống cộng đồng nhân văn.  (lí giải và nêu dẫn chứng thực tế minh họa cụ thể).
* Phê phán lối sống ích kỉ, vô cảm, chà đạp lên người khác để tìm hạnh phúc của bản thân; lấy bất hạnh của người khác làm niềm vui cho mình; lối sống dựa vào người khác; ảo tưởng kiếm tìm hạnh phúc viển vông …
Liên hệ mở rộng và rút ra bài học cho bản thân (1.0 điểm)
– Cần xây dựng phương châm, thái độ sống tích cực để đem lại hạnh phúc cho bản thân và cho người khác.
– Cần nỗ lực phấn đấu bằng tất cả khả năng của mình để kiến tạo hạnh phúc bền vững thực sự.
– Để có được hạnh phúc mỗi người cần trang bị cho mình những phẩm chất đạo đức, tâm hồn cao đẹp, vốn tri thức mọi lĩnh vực và những kỹ năng mềm để xử lý linh hoạt mọi tình huống của cuộc sống.
CÂU 2 (12.0 điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng:
– Biết cách làm bài Nghị luận về một vấn đề lí luận văn học: Phong cách, cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ văn chương.
– Bố cục mạch lạc, hợp lí, khúc chiết.
– Tổ chức hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, logic.
– Diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc, cảm thụ thơ văn sáng tạo. Không mắc các lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:
– Nắm vững kiến thức lí luận văn học: Phong cách văn học; cá tính sáng tạo của tác giả; quy luật kế thừa và cách tân trong sáng tạo nghệ thuật.
– Nắm vững kiến thức tác giả và tác phẩm văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 (tự chọn để chứng minh ý kiến).
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần có các ý sau:
Giới thiệu chính xác vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
Một trong những biểu hiện của phong cách nhà văn là cá tính sáng tạo. Điểm nổi bật của cá tính sáng tạo là đi tìm cái mới, thể hiện cái không lặp lại bên cạnh cái lặp lại có tính kế thừa truyền thống.
Giải thích (1.5 điểm)
          – Cá tính sáng tạo của nhà văn chính là nét riêng, sự độc đáo trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống để đưa đến cho độc giả một cái nhìn mang tính khám phá mới mẻ về cuộc đời và con người thông qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật biểu hiện mang tính đặc thù của cá nhân, thể hiện trong hàng loạt tác phẩm, hình thành phong cách văn học của tác giả. Cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ biểu hiện trên cả hai phương diện; nội dung tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.
– Ra sức đi tìm cái mới, thể hiện cái không lặp lại: Sự nỗ lực tìm tòi, khám phá, sáng tạo bằng công phu lao động nghệ thuật nghiêm túc của tác giả để đem đến cho văn học những cái mới về đề tài, thể loại, ngôn ngữ, cách biểu đạt, quan điểm tư tưởng … chưa hề xuất hiện trong văn học trước đó hay trong tác phẩm của bất kì tác giả nào.
Thể hiện cái lặp lại có tính kế thừa truyền thống: Trên cơ sở những đề tài cũ, phương tiện nghệ thuật quen thuộc nhưng lại được soi chiếu bằng cái nhìn mới, tư tưởng mới, đánh giá bằng quan điểm tích cực của thời đại văn học mới cùng với cách thức phản ánh mới mẻ in dấu ấn sáng tạo nghệ thuật của tác giả.
=> Ý kiến trên đúc kết từ thực tiễn sáng tác của nhà văn, quá trình tiếp nhận của người đọc, quá trình thẩm định, phê bình văn học của các nhà nghiên cứu để đi đến sự khẳng định: Cá tính sáng tạo là phẩm chất quan trọng hàng đầu của nhà văn, là yếu tố cốt lõi hình thành phong cách tác giả. Hoạt động sáng tác văn chương thực chất là quá trình sáng tạo không ngừng nghỉ của những người nghệ sĩ tâm huyết. Đó là quá trình vận động tự giác để hoàn chỉnh phong cách trên cơ sở kế thừa và cách tân, tự làm mới ngòi bút của chính mình, làm mới văn chương, làm mới thị hiếu thẩm mĩ của người đọc .
Chứng minh (8.0 điểm)
Học sinh tự chọn ít nhất hai tác phẩm văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945 (nên đủ diện thể loại: thơ và văn xuôi) để làm rõ luận đề: Phần lớn nhà văn, nhà thơ nào khi sáng tạo đều thể hiện cá tính sáng tạo, ra sức đi tìm cái mới, thể hiện cái không lặp lại bên cạnh cái lặp lại có tính kế thừa truyền thống.
Dù chọn tác giả, tác phẩm nào để chứng minh cũng cần bám sát các ý sau:
– Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm chọn chứng minh.
– Cái mới, cái không lặp lại thể hiện cá tính sáng tạo của tác giả trong tác phẩm là ở những yếu tố nào ? (Đề tài và chủ đề / Cái nhìn và tư tưởng nhận thức / Phương thức phản ánh và phương tiện nghệ thuật biểu hiện / …).
– Bên cạnh sự sáng tạo cái mới không lặp lại, tác phẩm thể hiện sự lặp lại có tính kế thừa truyền thống phong cách nghệ thuật của chính tác giả như thế nào ?
– Để tạo nên sự thành công của tác phẩm, tác giả đã phát huy những phẩm chất gì? Phẩm chất nào quan trọng nhất ? …..
Bình luận và liên hệ mở rộng vấn đề (2,0 điểm)
– Ý kiến trong đề bài là chân lí phổ quát của hoạt động sáng tạo văn chương nghệ thuật, có ý nghĩa sâu sắc, vừa nhắc nhở người sáng tác mài sắc ngòi bút bằng khả năng sáng tạo và khát vọng kiếm tìm cái mới cho văn chương, vừa định hướng cho người đọc khi khám phá tác phẩm chú ý phát hiện, trân trọng cá tính sáng tạo, ý thức “khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có” (Nam Cao – Đời thừa) của mỗi tác giả.
– Ý kiến đã khẳng định một nhà văn có phong cách độc đáo phải là người nghệ sĩ có cá tính sáng tạo, vừa nỗ lực kiếm tìm cái mới, vừa lặp lại những yếu tố tinh hoa truyền thống trong phong cách của mình để in dấu “vân chữ” trong tác phẩm, tạo tấm “giấy thông hành” trong làng văn chương và có chỗ đứng bền vững trong lòng độc giả.
– Để vươn tới tầm độ đó, mỗi người nghệ sĩ cần phải rèn luyện, mài giũa cái tài, cái tâm, vốn sống và sự trải nghiệm sâu sắc để hiểu người, hiểu đời, hiểu chính mình mà sáng tạo những tác phẩm văn chương chân chính, có sức sống trường tồn.
– Khẳng định vai trò, đóng góp của các tác giả và tác phẩm đã chọn chứng minh ý kiến.
 
———————————————-HẾT HDC—————————————–
 
 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *