Đề tham khảo số 02
KỲ THI CHỌN HOC SINH GIỎI TỈNH CẤP THPT
NĂM HỌC 2023-2024 |
|
ĐỀ THAM KHẢO
(Đề thi có 01 trang) |
MÔN: NGỮ VĂN
Ngày thi: …/…/2023 Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
|
Chủ đề: LÒNG HIẾU KỲ
Câu 1. (8,0 điểm)
“Đừng bao giờ mất đi khả năng hiếu kỳ. Đó là nguồn sáng tạo và sự khám phá vĩ đại.” – Walt Disney
“Hiếu kỳ là nguồn động viên của tri thức.” – Lewis Thomas1
Hãy lấy chủ đề “lòng hiếu kỳ”, kết nối với ngữ liệu trên để viết một bài văn.
Câu 2. (12,0 điểm)
“Nhà văn thường là người hiếu kỳ, luôn tìm kiếm những chi tiết tinh tế trong cuộc sống để tạo ra những câu chuyện độc đáo.” – Haruki Murakami2
Phải chăng lòng hiếu kỳ của nhà văn là một yếu tố quan trọng trong quá trình sáng tác văn chương và có thể đóng một vai trò quyết định trong việc tạo ra những tác phẩm văn học xuất sắc?
Từ ngữ liệu trên và câu hỏi đặt ra, anh/chị viết bài văn với nhan đề: Nhà văn và lòng hiếu kỳ.
1Lewis Thomas (1913-1993) là một bác sĩ và nhà viết văn người Mỹ nổi tiếng, nổi bật trong lĩnh vực y học và khoa học tự nhiên.
2 Haruki Murakami là tác giả của văn học Nhật Bản. Haruki Murakami nổi tiếng với việc viết các tác phẩm văn học hiện đại và sáng tạo, thường nằm trong thể loại tiểu thuyết và truyện ngắn.
———-HẾT———–
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.)
——————————————————————————
|
KỲ THI CHỌN HOC SINH GIỎI TỈNH CẤP THPT
NĂM HỌC 2023-2024 |
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THAM KHẢO |
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian: 180 phút (không kể giao đề) Ngày thi: …/…/2023 (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang) |
- HƯỚNG DẪN CHUNG
– Đề bài gồm 2 câu: câu 1 là bài nghị luận xã hội, câu 2 là bài nghị luận văn học. Đề bài có sự tích hợp kiểm tra kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, kĩ năng lập luận của học sinh.
– Học sinh có thể trình bày, triển khai ý theo nhiều cách khác nhau. Giám khảo cần nắm nội dung bài làm của học sinh để đánh giá tổng quát.
– Bài được chọn phải có kiến thức chắc chắn, phong phú, lập luận chặt chẽ, biết vận dụng lý luận; diễn đạt tốt, rất ít mắc lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp. Đặt biệt, hình thức và nội dung bài làm phải thể hiện cá tính, suy nghĩ riêng.
– Đây là kì thi học sinh giỏi tỉnh, vì vậy không cho điểm trung bình với những bài viết bộc lộ sự non yếu về kiến thức lý luận; sai kiến thức; hạn chế về diễn đạt, sai chính tả, dùng từ, đặt câu.
- HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Câu 1. (8,0 điểm)
- Yêu cầu chung
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, sử dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng phù hợp, văn viết giàu sức thuyết phục.
- Tổ chức bài viết mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Yêu cầu cụ thể
Thí sinh có thể giải quyết vấn đề theo các cách khác nhau, song cần thể hiện được những nôi dung chính sau.
Nội dung | Điểm |
1. Mở bài, kết bài: mở đầu và kết thúc gây ấn tượng | 0,5 |
2. Giải thích
– Câu nói của Walt Disney (Đừng bao giờ mất đi khả năng hiếu kỳ. Đó là nguồn sáng tạo và sự khám phá vĩ đại.) thể hiện ý nghĩa của tính hiếu kỳ trong việc khám phá, tạo ra, và sáng tạo. Nó khuyến khích con người không bao giờ mất đi khả năng hiếu kỳ vì nó có thể dẫn đến sự sáng tạo và khám phá đáng kể. – Câu nói của Lewis Thomas (Hiếu kỳ là nguồn động viên của tri thức) tập trung vào việc hiểu rằng hiếu kỳ thúc đẩy quá trình học hỏi và nghiên cứu. Nó đánh dấu tầm quan trọng của tính hiếu kỳ trong việc tạo ra và mở rộng tri thức cá nhân và xã hội. à Cả hai câu trích dẫn đều liên quan đến chủ đề về lòng hiếu kỳ và tầm quan trọng của nó trong cuộc sống và trong việc phát triển tri thức. 3. Phân tích, chứng minh 3.1.Phân tích – Lòng hiếu kỳ là nguồn động viên để tìm hiểu. Hiếu kỳ thúc đẩy con người tìm hiểu, học hỏi và khám phá thêm về thế giới xung quanh. Khi chúng ta tò mò về một vấn đề hoặc một câu hỏi, chúng ta sẽ nỗ lực để tìm hiểu và nghiên cứu để tìm câu trả lời. Điều này thúc đẩy sự học hỏi và phát triển tri thức. – Khả năng hiếu kỳ là nguồn sáng tạo. Lòng hiếu kỳ thúc đẩy con người tìm hiểu, học hỏi và khám phá thế giới xung quanh. Khi ta tỏ ra hiếu kỳ, ta có xu hướng tìm hiểu về những điều mới mẻ, khám phá các ý tưởng và thách thức bản thân để tạo ra giải pháp sáng tạo cho các vấn đề. – Lòng hiếu kỳ có khả năng đánh thức tri thức mới. Hiếu kỳ giúp con người mở rộng tầm nhìn và bắt đầu nghiên cứu các chủ đề mới. Khi ta tỏ ra hiếu kỳ, ta thường “mở cửa” cho việc tiếp xúc với kiến thức mới và thông tin mà ta có thể chưa biết trước đó. Điều này dẫn đến sự phát triển của tri thức cá nhân và xã hội. 3.2. Chứng minh Học sinh đưa ra dẫn chứng để làm sáng tỏ lập luận. Có thể dùng chính trải nghiệm của bản thân về lòng hiếu kỳ. * Trân trọng, đánh giá cao những bài viết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng. |
1,0
5,0 |
4. Bàn luận, mở rộng
– Đôi khi, hiếu kỳ cũng cần đi kèm với sự cẩn trọng và đánh giá thông tin, đặc biệt trong thời đại thông tin rộng rãi và không chắc chắn. Sự hiếu kỳ nên kết hợp với khả năng phân tích và đánh giá để đảm bảo rằng chúng ta tiếp thu kiến thức đúng đắn và hữu ích. – Lòng hiếu kỳ cũng giúp phát triển cá nhân bằng cách mở rộng tầm hiểu biết và kỹ năng. Nó khuyến khích chúng ta thử nghiệm và đối mặt với những thách thức mới, giúp xây dựng sự tự tin và khả năng giải quyết vấn đề.
|
1,5 |
Câu 2. (12,0 điểm)
- Yêu cầu về kỹ năng
– Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
– Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
– Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Có kiến thức lý luận, biết vân dụng nhuần nhuyễn kiến thức lí luận và kiến thức văn học.
– Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt, không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.
– Đánh giá cao các bài viết có luận điệu riêng.
- Yêu cầu về nội dung
Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên cần đáp ứng được những yêu cầu sau:
Nội dung | Điểm |
1. Mở bài, kết bài: mở đầu và kết thúc gây ấn tượng | 1,0 |
2. Giải thích
– Haruki Murakami cho rằng: nhà văn thường có tính cách hiếu kỳ và sẵn sàng quan sát thế giới xung quanh, có khả năng tìm kiếm và nhận biết những chi tiết tinh tế trong cuộc sống hàng ngày, thậm chí những khía cạnh đặc biệt hoặc kỳ lạ mà người khác có thể bỏ qua. Những chi tiết này có thể là nguồn cảm hứng cho họ để tạo ra những câu chuyện độc đáo, tạo nên những nhân vật sâu sắc và truyền đạt thông điệp độc đáo thông qua việc sáng tạo văn bản. – Câu hỏi đặt ra là sự khẳng vai trò quan trọng của lòng hiếu kỳ của nhà văn trong sáng tạo nghệ thuật. – Kết nối chủ đề và ngữ liệu: Mối quan hệ lòng hiếu kỳ và nhà văn – chủ thể sáng tạo nghệ thuật. Lòng hiếu kỳ và sáng tạo thường có mối quan hệ sâu sắc và tương hỗ trong quá trình viết của nhà văn. |
2,0 |
3. Phân tích, chứng minh
3.1.Cơ sở lý luận (4,0 điểm) – Lòng hiếu kỳ có thể giúp nhà văn tìm kiếm nguồn cảm hứng từ những thách thức và câu hỏi mới mẻ. Những câu hỏi và khám phá cái mới có thể thúc đẩy tác giả tạo ra các tác phẩm độc đáo và sáng tạo. – Lòng hiếu kỳ thúc đẩy nhà văn đào sâu vào các chủ đề, vấn đề, và nhân vật trong tác phẩm. Điều này có thể tạo ra sự hiểu biết, lý giải sâu sắc về các khía cạnh phức tạp của cuộc sống, con người, và xã hội, giúp tác giả viết về chúng một cách tinh tế. – Lòng hiếu kỳ thúc đẩy nhà văn tìm cách mới để kể chuyện, diễn đạt ý tưởng, và sử dụng ngôn ngữ. Điều này có thể dẫn đến việc phát triển các phong cách viết độc đáo và thay đổi cách mà người đọc nhìn nhận về văn chương. – Lòng hiếu kỳ có thể giúp nhà văn tạo ra các tác phẩm phong phú và đa chiều, với những tầm nhìn và góc nhìn khác nhau. Điều này làm cho tác phẩm trở nên thú vị và hấp dẫn cho độc giả, vì chúng thể hiện một loạt khía cạnh của đời sống và con người. – Tác phẩm văn học mà có sự hiếu kỳ sâu sắc có thể thách thức xã hội và tư duy của người đọc bằng cách đặt ra những câu hỏi và tạo ra cơ hội để xem xét lại quan điểm. Hiếu kỳ có thể thúc đẩy sự nhận thức và thay đổi xã hội thông qua văn học. (…) 3.2. Chứng minh bằng dẫn chứng văn học (4,0 điểm) – Học sinh có thể sử dụng những dẫn chứng khác nhau để chứng minh lòng hiếu kỳ và sáng tạo thường có mối quan hệ sâu sắc và tương hỗ trong quá trình viết của nhà văn. – Dẫn chứng có thể nằm trong hoặc ngoài sách giáo khoa. Cần khuyến khích các bài có dẫn chứng đa dạng, phong phú (bao gồm cả văn học trung đại lẫn văn học hiện đại; văn học Việt Nam lẫn văn học nước ngoài; thơ lẫn văn xuôi). * Trân trọng, đánh giá cao những bài viết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng, không tách rời hoàn toàn phần cơ sở lí luận và phần phân tích dẫn chứng. |
8,0 |
4. Bàn luận, mở rộng
– Nhan đề: “Lòng hiếu kỳ và nhà văn” đặt ra vấn đề về mối quan hệ sâu sắc và tương hỗ giữa hiếu kỳ và sáng tạo của nhà văn. – Lòng hiếu kỳ của nhà văn có ý nghĩa lớn trong việc sáng tạo văn chương, tuy nhiên nó không đại diện cho tất cả để có một tác phẩm văn học xuất sắc. Ngoài lòng hiếu kỳ, tác giả cần phải có kiến thức về kỹ thuật viết, khả năng xây dựng câu chuyện và nhân vật, khả năng thực hiện sự sáng tạo trong viết. – Lòng hiếu kỳ cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đọc văn học – tiếp nhận văn học. Sự hiếu kỳ của độc giả có thể ảnh hưởng đến cách họ tiếp nhận và hiểu tác phẩm của nhà văn. |
1,0 |
- Biểu điểm
– Điểm giỏi (10-12): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hiểu sâu về vấn đề, có kiến thức lí luận văn học, trình bày được các ý kiến sâu sắc và phong phú. Lực chọn được các tác phẩm độc đáo, tiêu biểu và phân tích sâu, kĩ, có cảm xúc để nêu bật vấn đề. Có sáng tạo, cá tính trong hình thức và nội dung bài làm. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, nêu bật luận đề, luận điểm; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ.
– Điểm khá (8-9): Đáp ứng khá những yêu cầu của đề. Hiểu vấn đề, văn và ý ở mức khá, chưa phong phú, chưa sâu sắc; chọn được một số tác phẩm phù hợp để làm rõ vấn đề nhưng phân tích chưa thật kĩ; văn chưa cảm xúc; bố cục hợp lý, lập luận tương đối chặt chẽ, có thể còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
– Điểm trung bình (6-7): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu của đề. Hiểu vấn đề, nêu được luận điểm nhưng chưa xoáy sâu. Chọn được tác phẩm phù hợp nhưng phân tích chưa kĩ. Bố cục hợp lý, lập luận tương đối chặt chẽ, còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
– Điểm yếu (4-5): Bài lài ít ý, chưa chú ý làm rõ nhan đề. Phân tích sơ sài, ít dẫn chứng. Lập luận tạm được, còn mắc nhiều lỗi về dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
– Điểm kém (1-3): Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề, sa vào việc phân tích chung về tác phẩm; chọn và phân tích tác phẩm để chứng minh thiếu thuyết phục, bố cục không hợp lý, diễn đạt còn hạn chế,..