Bài tập về phép điệp, phép đối

Bài tập về Phép điệp

Nhận biết:
Điệp là sự lặp lại một yếu tố diễn đạt (ngữ âm, từ, câu) để nhấn mạnh ý nghĩa và cảm xúc, nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn.
– Có nhiều cách điệp:
+ Theo các yếu tố: điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ, điệp vần…
+ Theo vị trí: điệp đầu câu, giữa câu, cách quãng, điệp liên tiếp, điệp ngữ vòng, điệp ngữ bắc cầu
Tác dụng của phép điệp:
– Câu văn thêm tính hài hoà, cân đối, nhịp nhàng.
-Nhấn mạnh về ý
– Biểu đạt cảm xúc
Luyện tập về phép điệp
Bài 1:
Tìm  ví dụ điệp  từ, điệp câu nhưng không mang sắc thái tu từ:
Bài 2: phân tích hiệu quả của phép điệp trong những câu sau:
1.

Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.
Vui là vui gượng kẻo là,
Ai tri âm đó mặn mà với ai.

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

2.

Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm,
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông.
Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng,
Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu.

(Chinh phụ ngâm – Đặng trần Côn)

3.

Mai về miền Nam, thương trào nước mắt.
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây.
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

4.

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta

Những cánh đồng thơm mát

Những ngả đường bát ngát

Những dòng sông đỏ nặng phù sa.

(Nguyễn Đình Thi)

5.

Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu

Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn

Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm

Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều

(Phạm Tiến Duật)

6.

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh chỉ mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai.

(Đoàn Thị Điểm)

7.
Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại, và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta (Lê Duẩn)
8.

Sương nương theo trăng ngừng lưng trời

Tương tư nâng lòng lên chơi vơi

(Nhị hồ- Xuân Diệu)

 

Bài tập về Phép đối

Nhận biết phép đối:  là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh về ý , gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói, biểu đạt cảm xúc tư tưởng…
-Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.
– Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau về B/T.
– Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ – tính từ đối với động từ – tính từ).
– Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau,hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau, hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa..
Có hai loại đối:
+ Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dòng.
+ Trường đối ( bình đối ): dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và đoạn dưới đối nhau
Tác dụng của đối:
-Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản).
-Tạo ra sự hài hoà về thanh.
-Nhấn mạnh ý.
Luyện tập về phép đối
1.

Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt,
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng.

(Tú Xương)

2.

Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử

Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.

(Nguyễn Bỉnh Khiêm)

3.

Mai cốt cách  tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

4.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi

Nửa in gối chiếc  nửa soi dặm trường.

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

5.

Lúc khó thì chẳng ai nhìn

Đến khi đỗ Trạng chín nghìn anh em

Đáp án:

Phép điệp

Bài 1:
-Này chồng, này vợ, này cha,
Này là em ruột, này là em dâu.
-Lúa mới cấy được mấy ngày lúa đã bén chân.
-Từng ngày, mẹ thầm đoán con đã đi đến đâu và mẹ thầm hỏi con đang làm gì
-Con bò đang gặm cỏ, con bò ngẩng đầu lên, con bò rống ò ò.
Bài 2:
1.

Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.
Vui là vui gượng kẻo là,
Ai tri âm đó mặn mà với ai.

->> phép điệp góp phần nhấn mạnh cảm xúc, tâm trạng của Thúy Kiều : nỗi xót xa, tủi nhục về thân phận,ý thức sâu sắc về nhân phẩm
Phép điệp còn có tác dụng tạo âm hưởng cho đoạn thơ
2.

Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm,
Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông.
Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng,
Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đâu.

Điệp từ : hoa, nguyệt ->>miêu tả không gian đẹp,thơ mộng, hài hòa, làm nền để miêu tả sự cô đơn lẻ loi trong lòng người chinh phụ. Hoa- nguyệt gắn bó đối lập với nỗi cô đơn ( “trong lòng xiết đâu”)
3 Điệp :Muốn làm
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc, khát khao dâng hiến, tình cảm đối với Bác Hồ…
4.

Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta

Những cánh đồng thơm mát

Những ngả đường bát ngát

Những dòng sông đỏ nặng phù sa.

Điệp ngữ tạo âm hưởng, nhịp điệu nhanh, khỏe khoắn, nhấn mạnh cảm xúc vui tươi ,hồ hởi của tác giả khi đất nước giành được độc lập, niềm vui của những con người sống trong chế độ mới
5.

Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu

Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn

Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm

Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều

Điệp ngữ tạo âm hưởng cho câu thơ và nhấn mạnh khoảng thời gian dài ( rất lâu), khắc họa hình ảnh Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm
6.
Đoạn trích của “Chinh phụ ngâm” có dùng phép điệp nhiều lần (thấy, ngàn dâu…), đặc biệt là phép điệp liên hoàn: từ ngữ cuối câu trước được lặp lại ở đầu câu sau.
– Tác dụng: Diễn tả sự cách xa đôi ngả, với không gian rộng lớn và tâm trạng vô vọng của người ra đi và người ở lại.
7.
Điệp ngữ: Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta => âm điệu hùng hồn, trang nghiêm, tự hào, khẳng định
8.Điệp âm: thanh bằng => không gian đêm trăng nhẹ nhàng, êm đềm, lãng mạn => cảm xúc lâng lâng, chơi vơi

(  còn nữa )

Phép đối

1.

Đối giữa câu trên và câu dưới:

Trên ghế- dưới sân

Bà đầm- ông cử

Ngoi- ngỏng

Đít vịt- đầu rồng

->>Phép đối nhằm mục đích mỉa mai, châm biếm đối với những cử nhân nước ta thời bấy giờ ( mang đầu của cử nhân để đối với đít của con mụ đàn bà thì là nhục)
2.
Đối về cấu trúc ,về ý, giữa câu trên và câu dưới: còn-hết
->> phép đối tạo ra sự đối lập giữa 2 hoàn cảnh , nhấn  mạnh ý: lúc giàu sang, khá giả thì nhiều người theo, được nhiều người tôn trọng, lúc nghèo khó thì không ai quan tâm…Câu thơ khái quát triết lí về cách ứng xử của mọi  người trong những hoàn cảnh khác nhau
3.
đối giữa 2 vế của câu:
Mai cốt cách – tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ -mười phân vẹn mười.
->> vẻ đẹp cân đối , hài hòa của 2 chị em Thúy Kiều
4.
Đối giữa 2 vế của câu bát
Nửa in gối chiếc –   nửa soi dặm trường.
->> Miêu tả tâm trạng của Thúc Sinh và Thúy Kiều trong giây phút biệt li, nhấn mạnh nỗi buồn, sự cô đơn, lẻ bóng của các nhân vật khi phải xa nhau
Tham khảo thêm về các biện pháp tu từ tại đây: Các biện pháp tu từ đã học
Xem thêm bài tập về phép điệp, phép đối  phần 2 tại đây :
bài tập về phép điệp, phép đối phần 2

10 bình luận trong “Bài tập về phép điệp, phép đối

    1. em hỏi thể loại của các tp lớp 10 kì 2 à?
      Phú sông B Đ: Phú
      Bình Ngô Đại cáo :Cáo
      Chuyện chức phán sự : truyền kì
      TRuyện Kiều : truyện thơ
      chinh phụ ngâm: Ngâm khúc

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *