29. Đề thi thử TN THPT 2021 – Môn Văn – Bộ đề chuẩn cấu trúc minh họa – Đề 29

ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2021

ĐỀ SỐ 29

(Đề bài gồm 02 trang)

 

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021

Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

            Đọc đoạn trích:

          Loài người không được cho sẵn bất cứ cái gì trên mặt đất này. Tất cả những gì anh ta cần – anh ta phải làm ra chúng. Và ở đây loài người đối mặt với sự lựa chọn cơ bản nhất của mình: anh ta chỉ có thể tồn tại được theo một trong hai cách – bằng cách làm việc độc lập với bộ óc của riêng anh ta, hay là trở thành một kẻ ăn bám nhờ bộ óc của những người khác. Người sáng tạo chọn cách thứ nhất. Kẻ ăn bám thì chọn cách thứ hai. Người sáng tạo một mình đối mặt với tự nhiên. Kẻ ăn bám đối mặt với tự nhiên thông qua những trung gian.

            Mối quan tâm của người sáng tạo là chinh phục tự nhiên. Còn mối quan tâm của kẻ ăn bám là chinh phục con người.

            Người sáng tạo sống với lao động của mình. Anh ta không cần ai khác. Mục đích cơ bản của anh ta là chính bản thân anh ta. Kẻ ăn bám sống cuộc đời thứ cấp. Anh ta cần những người khác. Những người khác trở thành động lực chính của anh ta.

(Trích tiểu thuyết Suối nguồn, Ayn Rand,

NXB Trẻ, TP HCM, 2017, tr.1174)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Cách loài người có thể tồn tại được tác giả nêu ra trong đoạn trích.

Câu 2.  Theo tác giả, mối quan tâm của người sáng tạo và kẻ ăn bám là gì ?

Câu 3. Theo anh (chị) việc tác giả khẳng định: Loài người không được cho sẵn bất cứ cái gì trên mặt đất này. Tất cả những gì anh ta cần – anh ta phải làm ra chúng có ý nghĩa gì?

Câu 4. Anh (chị) có đồng tình với ý kiến: Người sáng tạo sống với lao động của mình. Anh ta không cần ai khác. Vì sao?

LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần  Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về hậu quả của lối sống ăn bám.

Câu 2. ( 5 điểm)

Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

 

Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”

Và:

“Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

Nhớ từng bản khói cùng sương

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.

Nhớ từng rừng nứa bờ tre

Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.”

                                                   ( Trích Việt Bắc -Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập một,

NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr 109)

 

 Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ trên. Qua đoạn thơ, hãy nhận xét về phong cách trữ tình – chính trị trong thơ Tố Hữu.

 

———————HẾT——————-

(Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.)

CÁN BỘ COI THI 1

(Ký và ghi rõ họ tên)

CÁN BỘ COI THI 2

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

Ma trận đề

   

                                     Mức độ

Nội dung

NHẬN BIẾT THÔNG HIỂU VẬN DỤNG VẬN DỤNG CAO CỘNG
I. ĐỌC HIỂU – Ngữ liệu: Tiểu thuyết Suối nguồn, Ayn Rand  – Văn bản ngoài chương trình – Phương thức biểu đạt.

– Hiện tượng đặt ra trong văn bản

Hiệu quả của biện pháp tu từ

 

– Bày tỏ những ý kiến về các vấn đề tương tự trong đời sống đặt ra trong văn bản    
Tổng Số câu 2 1 1   4
Số điểm 1.0 1.0 1,0   3.0
Tỉ lệ 10% 10% 10%   30%
II. TẠO LẬP VĂN BẢN Nghị luận xã hội – Nhận biết dạng đề, vấn đề nghị luận. – Hậu quả của lối sống ăn bám – Biết viết đoạn văn nghị luận xã hội rõ ràng, mạch lạc – Lập luận chặt chẽ, sáng tạo  
Nghị luận văn học : Việt Bắc -Tố Hữu – Nhận biết dạng đề, vấn đề nghị luận. – Nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ, phong cách thơ Tố Hữu. – Viết được các đoạn văn triển khai rõ ràng, mạch lạc

– Sử dụng được các thao tác lập luận hợp lí

– Thông điệp Tố Hữu muốn gửi gắm.

– Liên kết được bài văn chặt chẽ, có sự liên hệ, sáng tạo.

 
Tổng Số câu 2 2
Số điểm 1.0 1.0 3.0 2.0 7,0
Tỉ lệ 10% 10% 30% 20% 70%
Tổng cộng Số câu         6
Số điểm 2,0 2,0 4,0 2,0 10
Tỉ lệ 20% 20% 40% 20% 100%

 

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

 

Phần Câu Nội dung cần đạt Điểm
I   ĐỌC HIỂU 3.0
  1 Loài người chỉ có thể tồn tại được theo sự lựa chọn một trong hai cách: bằng cách làm việc độc lập với bộ óc của riêng anh ta, hay là trở thành một kẻ ăn bám nhờ bộ óc của những người khác.

Hướng dẫn chấm:

Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.

– Học sinh trả lời không đúng : không cho điểm.

0,5

 

 

2 Theo tác giả: Mối quan tâm của người sáng tạo là chinh phục tự nhiên; kẻ ăn bám là chinh phục con người.

Hướng dẫn chấm:

Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.

Học sinh trả lời 1 ý: 0,25 điểm

0.5

 

3 Việc tác giả khẳng định: Loài người không được cho sẵn bất cứ cái gì trên mặt đất này. Tất cả những gì anh ta cần – anh ta phải làm ra chúng có ý nghĩa:

– Con người cần phải lao động, sáng tạo để tồn tại.

– Nhắc nhở mỗi người không ngừng nỗ lực phát huy bản thân để cuộc sống có ý nghĩa.

Hướng dẫn chấm:

–  Học sinh trả lời  được 2 ý: 1,0 điểm.

Học sinh trả lời được 1 trong 2  ý: 0,5 điểm

– Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm

1.0

 

 

 

 

4 Thí sinh có thể đồng tình, không đồng tình, hoặc đồng tình một phần nhưng phải có lí giải hợp lí, thuyết phục.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trình bày thuyết phục: 1,0 điểm.

– Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,5 điểm.

Học sinh trả lời sai hoặc không có câu trả lời: không cho điểm.

1.0

 

II   LÀM VĂN 7.0
 

 

 

 

 

 

 

1 Viết đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ về hậu quả của lối sống ăn bám. 2.0
  a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành

0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hậu quả của lối sống ăn bám   0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: hậu quả của lối sống ăn bám. Có thể theo hướng sau:

– Lối sống ăn bám là một thói tật của con người, là khi con người sống dựa dẫm, phụ thuộc, kí sinh, lợi dụng người khác để mưu lợi cho bản thân mình.

– Khi sống theo kiểu ăn bám, con người thường có thái độ ỷ lại, thiếu tự lập, không có kĩ năng sống, không đủ sức đề kháng với những thử thách trong cuộc đời.

– Khi sống theo kiểu ăn bám, con người hạ thấp giá trị, nhân cách, dễ đánh mất cái tôi của mình.

– Một xã hội tồn tại nhiều kẻ ăn bám, xã hội không thể phát triển.

Hướng dẫn chấm:

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm)

– Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,75 điểm)

– Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 – 0,5 điểm)

Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

    d) Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

Hướng dẫn chấm:

– Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25
    e) Sáng tạo

Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

– Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm

– Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm

  0,25
 

 

 

 

2 Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc 5.0
 

 

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

 
    * Giới thiệu tác giả (0,25) tác phẩm và đoạn trích (0,25) 0.5
        Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật hai đoạn thơ:

 Khái quát sơ lược về tác phẩm và hai đoạn thơ cần cảm nhận: 

– Việt Bắc là một địa danh – là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa, là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Việt Bắc là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây.

Đoạn 1:

Bốn câu đầu là khúc dạo đầu ân tình chung thuỷ, niềm trăn trở nhớ thương của người Việt Bắc:

– Mở đầu là một câu hỏi ngọt ngào bâng khuâng khi hướng về thời gian: Mình và ta là những đại từ nhân xưng quen thuộc trong ca dao xưa, là cách xưng hô bình dị, thương mến vô cùng của tình yêu đôi lứa. Tố Hữu đã mượn một hình thức ngôn từ quen thuộc của văn hoá dân gian để gửi gắm những nội dung tình cảm ,thể hiện nỗi nhớ nhung của người ở lại với người về xuôi.

– Hai câu tiếp là câu hỏi hướng về không gian:

+  Hai vế của câu thơ đan xen những hình ảnh của cả miền xuôi như cây, sông và miền núi như núi, nguồn. Hoàn cảnh chia xa, nồi nhớ và sự gắn bó khăng khít đã hiện ngay trong cả chia tách và đan xen hoà quyện của ngôn từ…

+ Tố Hữu đã khơi rất sâu vào nguồn mạch đạo lý ân nghĩa thủy chung của dân tộc để thể hiện tình cảm cách mạng. M­ười lăm năm ấy là trở về với cội nguồn những năm tiền khởi nghĩa sâu nặng biết bao ân tình.

– 4 câu thơ điệp lại 4 chữ mình, 4 chữ “nhớ”, 1 chữ ta hòa quyện, 1 câu hỏi về thời gian (15 năm…) một câu hỏi về không gian (nhìn cây…). Khổ thơ ngắn nhưng đã dồn góp lại cả một thời cách mạng.

* Bốn câu tiếp là cảnh tiễn đưa bâng khuâng trong nỗi lưu luyến nhớ nhung của người đi kẻ ở:

– Đoạn thơ cho thấy những nhớ nhung xao xuyến, những day dứt trăn trở trong lòng người ở lại đã được  người ra đi thấu hiểu, cảm nhận. Đó là cảm xúc buồn vui, luyến tiếc nhớ nhung về sự chân thành, giản dị, mộc mạc, quyến luyến của người ra đi và người ở lại.

– Tiết tấu 2/2 của nhịp lục bát bỗng xao động trong nhịp 3/3/2 diễn tả thật đắt tấm lòng ng­ười đi với ngư­ời ở lại. Dấu chấm lửng như­ khoảng trống khó lấp đầy, sự im lặng hàm chứa bao xao xuyến khôn.

 Đoạn 2: Nỗi nhớ thiên nhiên, con người Việt Bắc của người ra đi

– Nỗi nhớ được so sánh với nhớ người yêu: Nỗi nhớ mãnh liệt và da diết.
– Từ nỗi nhớ như nhớ người yêu, Việt Bắc hiện lên với những nét đẹp rất riêng: Trăng đầu núi, nắng lưng nương cùng những tên gọi, địa danh cụ thể.
– Điệp từ “nhớ từng” lặp đi lặp lại làm cho nỗi nhớ thêm da diết. – Nỗi nhớ về con người, về ân tình Việt Bắc: bình thường, giản dị mà ân nghĩa thủy chung:…

Hướng dẫn chấm:

Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm

– Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm  – 1,75 điểm.

– Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm – 1,5 điểm

– Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm – 0,75 điểm

 

 

 

0,25

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0

 

 

 

 

 

    * Đánh giá:

– Tóm lại vẻ đẹp của hai đoạn thơ.

– Cảm nghĩ về phong cách thơ Tố Hữu

– Bài học cuộc sống rút ra từ thơ Tố Hữu

Hướng dẫn chấm:

Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm

Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm

0,25

 

 

 

 

    * Nhận xét phong cách trữ tình – chính trị trong thơ Tố Hữu

– Nhà thơ chọn thời điểm lịch sử mang tính bước ngoặt của đời mình, cũng là của dân tộc để rung cảm thành thơ. Tình cảm thuỷ chung cách mạng được hoà điệu trong ngôn ngữ gần gũi, hình ảnh tươi sáng…làm nên tính dân tộc đậm đà.

– Cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng, dân tộc, nhất là trong Việt Bắc. Điều đó thể hiện sự phát triển vượt bậc trong việc thể hiện tư tưởng lớn, tình cảm lớn của nhà thơ.

Hướng dẫn chấm:

Học sinh trình bày được đúng ý như trên: 0,75 điểm

Học sinh trình bày được 2 ý: 0,25 điểm

0,75

 

 

 

 

 

    d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

 

 

    e. Sáng tạo:

Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Kim Lân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

– Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

– Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

 

0,25

 

 

 

 

Tổng điểm 10,0

 

…………………HẾT………………….

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *