SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG |
KÌ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2019 Bài thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề |
ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản :
Tôi vừa đọc một bài trong tạp chí GQ. Bài báo trích dẫn lời của diễn viên Andy Garcia nói rằng: “Điều quan trọng khi bạn theo đuổi một mục tiêu là không bao giờ quên tính toàn vẹn của hành trình ấy.” Tôi rất thích cách diễn tả này. Và Garcia đã đúng. Hành trình đến bất cứ kết quả nào – dù là một kỹ năng tuyệt vời hay một cách sống tốt đẹp – cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó (nếu không nói là quan trọng hơn). Có một điều tôi mong bạn hãy suy ngẫm: hành trình leo núi ban tặng nhiều giá trị và phần thưởng hơn việc đến được đỉnh núi. Tại sao? Bởi vì chính cuộc hành trình sẽ hình thành cá tính, tạo cơ hội để bạn nhận ra tiềm năng của mình và kiểm tra xem bạn thực sự muốn chiến thắng tới đâu. Chính hành trình mới dạy bạn, biến đổi bạn, và kêu gọi tài năng ẩn náu trong con người. Bạn phải phát huy những phẩm chất của một người xuất sắc, như sự kiên định, can đảm, dẻo dai, trắc ẩn, hiểu biết. Tất nhiên, đạt tới ước mơ sẽ mang lại cảm giác tuyệt vời. Tôi luôn đồng ý như vậy. Nhưng nó không mang lại những quà tặng tương tự như những gì bạn nhận được qua cuộc hành trình. Trong thử thách, ta học hỏi được nhiều hơn lúc thành công.
Vậy mỗi khi bạn cảm thấy nôn nóng, tuyệt vọng hay chán nản trên đường tiến tới một cuộc đời mình mong muốn, hãy nhớ rằng chính nơi bạn dừng chân có thể là nơi tốt nhất dành cho bạn. Và có lẽ hành trình còn tốt hơn cả đích đến.
(Trích Hành trình và đích đến, trong Đời ngắn đừng ngủ dài, Robin Sharma,
Phạm Anh Tuấn dịch, NXB Trẻ, 2018, tr 204 – 205)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Theo tác giả, hành trình theo đuổi một mục tiêu nào đó đem lại cho mỗi người những giá trị và phần thưởng nào?
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Hành trình leo núi ban tặng nhiều giá trị và phần thưởng hơn việc đến được đỉnh núi”?
Câu 4. “Mỗi khi bạn cảm thấy nôn nóng, tuyệt vọng hay chán nản trên đường tiến tới một cuộc đời mình mong muốn, hãy nhớ rằng chính nơi bạn dừng chân có thể là nơi tốt nhất dành cho bạn.”
Anh/Chị có đồng tình với quan điểm trên không? Vì sao?
LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ gợi ý của văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ đề:
Hành trình đến bất cứ kết quả nào cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó.
Câu 2 (5.0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhân vật Mị đã hai lần được nhà văn Tô Hoài miêu tả gắn với căn buồng có chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, mờ mờ trăng trắng. Lần thứ nhất:“Mị nghĩ rằng mình cứ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi” nhưng lần thứ hai:“Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa ”.
(Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, 2007, tr.6 và tr.7)
Phân tích sự đổi thay trong tâm lí, tính cách nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên. Từ đó rút ra nhận xét về hướng vận động của tâm lí, tính cách nhân nhân vật trong văn học Việt Nam 1945 – 1975.
—————————– Hết —————————-
Họ tên thí sinh:…………………………………………………Số báo danh………………………
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG |
HƯỚNG DẪN CHẤM KÌ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM 2019 Môn: Ngữ văn 12 (Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang) |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
ĐỌC HIỂU | 3.0 | |
1 | Chỉ ra được phương thức biểu đạt chính: Nghị luận | 0.5 | |
2 | Hành trình theo đuổi một mục tiêu nào đó đem lại những giá trị và phần thưởng: “ hình thành cá tính, tạo cơ hội để bạn nhận ra tiềm năng của mình và kiểm tra xem bạn thực sự muốn chiến thắng tới đâu”; “dạy bạn, biến đổi bạn, và kêu gọi tài năng ẩn náu trong con người”, “phát huy những phẩm chất của một người xuất sắc, như sự kiên định, can đảm, dẻo dai, trắc ẩn, hiểu biết.” | 0.5 | |
3 | “Hành trình leo núi ban tặng nhiều giá trị và phần thưởng hơn việc đến được đỉnh núi” có thể hiểu : + Hành trình leo núi được hiểu là quá trình đến đích, hay vươn đến mục tiêu. + Đỉnh núi: Là những mục tiêu, giá trị, thành công mà con người muốn đạt tới. => Ý cả câu : Quá trình chúng ta bỏ công sức theo đuổi một mục tiêu nào đó sẽ đem lại cho ta nhiều phần thưởng. Đó là những bài học, kinh nghiệm, sự tôi luyện về ý chí, tinh thần giúp ta có thể đạt đến những mục tiêu và thành công lớn lao hơn so với mục tiêu ban đầu. |
1.0 | |
4 | Học sinh trả lời ngắn gọn rõ ý theo quan điểm cá nhân và giải thích hợp lí, tránh lối diễn đạt chung chung hoặc sáo rỗng. | 1.0 | |
II |
LÀM VĂN | 7.0 | |
1 | Viết một đoạn văn với chủ đề : Hành trình đến bất cứ kết quả nào cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó | 2.0 | |
|
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. |
0.25 | |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giá trị của những trải nghiệm trên con đường vươn đến mục tiêu trong cuộc sống. | 0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vai trò của những trải nghiệm trên con đường vươn đến mục tiêu trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau: – Giải thích được “Hành trình đến bất cứ kết quả nào” là gì, thế nào là “đích đến ” ? – Bàn luận được về vai trò, giá trị của những trải nghiệm trên con đường vươn đến mục tiêu trong cuộc sống. – Rút ra được bài học cho bản thân. |
1.0 | ||
d. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ riêng sâu sắc về vấn đề nghị luận nhưng cần phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. |
0.25 | ||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. |
0.25 | ||
2 | Phân tích sự đổi thay trong tâm lí, tính cách nhân vật Mị qua hai lần miêu tả gắn với căn buồng có chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, mờ mờ trăng trắng. Từ đó rút ra nhận xét về hướng vận động của tâm lí, tính cách nhân nhân vật trong văn học Việt Nam 1945 – 1975. | 5.0 | |
|
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0.25 | |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Sự đổi thay trong tâm lí, tính cách nhân vật Mị qua hai lần miêu tả gắn với căn buồng có chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, mờ mờ trăng trắng. Rút ra nhận xét về về hướng vận động của tâm lí, tính cách nhân nhân vật trong văn học Việt Nam 1945 – 1975. |
0.5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: |
|||
* Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài , tác phẩm Vợ chồng A Phủ, hình ảnh Mị với hai lần miêu tả gắn với căn buồng có chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay, mờ mờ trăng trắng. | 0.5 | ||
* Phân tích sự đổi thay trong tâm lí, tính cách nhân vật Mị qua hai lần Tô Hoài miêu tả: – Giới thiệu về nhân vật: + Mị vốn là cô gái xinh đẹp, tài hoa, hiếu thảo và khát khao sống mãnh liệt. + Do món nợ truyền kiếp từ hồi cha mẹ Mị cưới nhau nên Mị phải trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. – Phân tích sự đổi thay trong tâm lí, tính cách nhân vật Mị gắn với hai lần đối mặt với căn buồng có chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay: Lần thứ nhất : + Bối cảnh: Sau bao nhiêu năm sống trong nhà Thống Lí “ Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi”; “Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa”, “ lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. “Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi”. + Tâm lí, tính cách: Mị sống trơ lì, vô cảm, mất đi ý thức về giá trị bản thân, mất ý thức phản kháng, cam chịu chấp nhận số phận. Căn buồng nơi Mị ở chính là sự hình tượng hoá cho sự tê liệt về tinh thần, cam chịu số phận của nhân vật. Lần thứ hai: + Bối cảnh: Mùa xuân về trên đất Hồng Ngài, âm thanh tiếng sáo gọi bạn tình khiến Mị “thiết tha bổi hổi”; “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước”; Mị “từ từ bước vào buồng…Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng”; “ Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”; “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa”. + Tâm lí, tính cách : Không còn cam chịu chấp nhận số phận, Mị nhận thức được về hoàn cảnh sống “A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau”. Tất cả cảm xúc, cảm giác quay trở về từ bồi hồi, nhớ tiếc, đến khao khát. Sức sống tiềm tàng trỗi dậy, Mị bắt đầu ý thức được về giá trị bản thân, về tuổi trẻ; ngọn lửa của lòng ham sống, khát khao yêu đương và tự do được thổi bùng lên; cùng với đó là ý thức phản kháng quay trở về. → Sự thay đổi trong tâm lí, tính cách nhân vật Mị : Từ sự cam chịu, tê liệt về tinh thần đến khao khát sống mạnh mẽ, mãnh liệt. Sự thay đổi đó thể hiện chiều sâu nhân đạo trong ngòi bút của Tô Hoài. – Nghệ thuật xây dựng nhân vật : Nghệ thuật phân tích, miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế; xây dựng chi tiết giàu sức biểu tượng, ngôn ngữ giàu chất thơ, giọng điệu trần thuật linh hoạt. |
2.5 |
||
* Nhận xét về hướng vận động của tâm lí, tính cách nhân nhân vật trong văn học Việt Nam 1945 – 1975: Tâm lí, tính cách nhân vật được miêu tả gắn bó chặt chẽ với hoàn cảnh sống, nhưng thường vận động theo chiều hướng tích cực, thường gắn với sự thức tỉnh, sự trưởng thành hay sự hồi sinh. Nhân vật có khả năng vượt lên hoàn cảnh, thậm chí thay đổi hoàn cảnh sống. | 0.5 | ||
d. Sáng tạo Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật. |
0.5 | ||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu của tiếng Việt. |
0.25 |
||
Tổng điểm | 10.0 |
Lưu ý khi chấm bài:
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng Hướng dẫn chấm.
Cần khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể không trùng với yêu cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ,…
Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
———————