SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC KẠN TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC KẠN
|
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI OLIMPIC-TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ XV MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 10 Thời gian làm bài: 180 phút (Đề này có 02 câu; gồm 01 trang) |
Câu 1 (8 điểm):
“Người ta yêu những người cố mở đường mà thất bại, yêu những người biết thất bại mà dám mở đường” (Văn Cao)
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về những người mở đường trong cuộc sống.
Câu 2 (12 điểm):
Tài năng và tấm lòng của Nguyễn Du trong đoạn trích “Trao duyên” (Truyện Kiều)
——— HẾT ———
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC KẠN TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC KẠN
|
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 10 (Hướng dẫn chấm này gồm 05 trang) |
CÂU 1:
- YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG
Bài làm đáp ứng được yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt chính xác, lưu loát, không mắc lỗi về dùng từ, ngữ pháp…
- YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau:
. Giải thích (2,0 điểm)
– Mở đường: tìm ra cái mới, có thể là một tư tưởng mới, một học thuyết mới, một phát minh sáng chế mới… Nó là sự đột phá so với tư duy thông thường, hướng đến sự phát triển của nền văn minh.
– Thất bại: có thể là thất bại trong việc tìm ra cái mới (do năng lực bản thân hoặc do những yếu tố khác), cũng có thể là thất bại khi cái mới vừa ra đời đã bị phủ nhận, có khi khiến người đã sáng tạo ra nó phải trả giá.
– Yêu: hiểu, cảm thông, chia sẻ, trân trọng.
– Cách diễn đạt: 2 vế câu, sắp xếp theo trình tự tăng tiến, nhấn mạnh lòng yêu dành cho những người cố mở đường và dám mở đường.
→ Hiện tượng đời sống xã hội: những người mở đường, khai sáng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống (như khoa học, nghệ thuật, văn hóa,…) ban đầu đều gặp nhiều khó khăn trở ngại, chịu nhiều thiệt thòi, đau khổ thậm chí phải trả giá đắt vì thường không được mọi người đương thời thấu hiểu, đồng tình và ủng hộ ngay. Nhưng với bản lĩnh, niềm tin, khát vọng cống hiến, đặc biệt là khả năng sáng tạo, những người mở đường thường vẫn đạt được thành công, được ghi nhận xứng đáng và đóng góp to lớn cho cộng đồng, cho nhân loại.
- Bình luận (4,5 điểm)
– Những người mở đường thường là những con người có tài năng, có khát vọng vươn lên, khát vọng sáng tạo. Họ cố mở đường bằng những nỗ lực bản thân để chinh phục những đỉnh cao tri thức. Họ đáng được trân trọng.
– Nhưng khi đặt những bước chân đầu tiên trên con đường mới, những người mở đường thường đơn độc bởi không phải cái mới nào khi vừa ra đời cũng dễ dàng được chấp nhận. Nó luôn có xu hướng vượt ra ngoài quán tính thông thường trong tư duy loài người. Vì thế nó có thể phải nhận sự kì thị của cộng đồng, cũng có thể làm hại chính người đã sáng tạo ra nó.
– Tuy nhiên, với bản lĩnh, ý chí và nghị lực kiên cường, những người mở đường dù vấp phải thử thách khó khăn vẫn không hề bỏ cuộc. Họ dám vượt qua tất cả, tiếp tục mở đường, để sống với khát vọng sáng tạo của mình, theo đuổi đến cùng niềm tin của mình. Vì thế, họ càng đáng trân trọng.
(HS đưa dẫn chứng cụ thể phù hợp).
- Bài học (1,5 điểm)
Câu nói của Văn Cao có ý nghĩa khuyến khích, động viên mọi người:
+ Có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo.
+ Nỗ lực trong công việc của mình để không ngừng chinh phục đỉnh cao.
+ Có bản lĩnh dám đương đầu và vượt qua mọi khó khăn thử thách.
+ Có tư duy mở, luôn sẵn sàng tiếp nhận những cái mới và tôn trọng những người mở đường đã sáng tạo ra nó.
+ Phải dựa trên nền tảng suy nghĩ và bản lĩnh cá nhân nhưng cũng cần biết kế thừa và học hỏi những người đi trước.
III. Biểu điểm:
– Điểm 7 – 8: đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc độc đáo, diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
– Điểm 5 – 6: Nội dung đầy đủ, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc.
– Điểm 3 – 4: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Mắc không quá 7 lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
– Điểm 1 – 2: Trình bày ý còn sơ sài, kết cấu không rõ ràng, còn nhiều lỗi diễn đạt (>7 lỗi).
CÂU 2:
* Yêu cầu về kĩ năng:
Thí sinh biết cách làm bài nghị luận văn học, biết phối hợp nhiều thao tác lập luận. Diễn đạt lưu loát, giàu cảm xúc, bố cục chặt chẽ.
* Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh cần có kiến thức lý luận về đặc trưng truyện ngắn, đặc trưng thơ. Biết so sánh đặc điểm của hai thể loại. Biết vận dụng phân tích một truyện ngắn cụ thể để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
Nhìn chung, bài viết cần đáp ứng một số ý cơ bản sau:
1.Giải thích tài năng và tấm lòng.
– Tài năng của nhà thơ là khả năng, năng lực, tài hoa, cá tính sáng tạo trong sáng tác thơ ca.
– Tấm lòng: tình cảm của nhà thơ. Sự yêu thương chia sẻ, quan tâm tới nỗi đau khổ bất hạnh, hiểu được nguyên nhân của những đau khổ bất hạnh ấy, thấu hiểu những khát vọng chân chính của con người, thiết tha với những giá trị của con người, của cuộc sống.
- Tài năng và tấm lòng của Nguyễn Du trong đoạn “Trao duyên”
2.1 Tài năng.
- Nghệ thuật tạo tình huống:
– Khó nói, khó trao: tình duyên của Kiều nhưng phải nhờ Vân tiếp tục, người yêu Kim Trọng là Kiều chứ không phải là Vân. Phải lựa chọn cách nói sao cho Thuý Vân nhận lời mà không cảm thấy chạnh lòng.
– Khó xử: Lí trí thôi thúc phải trao duyên nhưng trong tình cảm Kiều không đành lòng dứt bỏ. Có thể trao duyên nhưng khó trao tình.
- Bút pháp khắc họa tâm lí:
– Sử dụng đối thoại: Thuý Kiều nói với Thuý Vân để trao duyên
– Độc thoại nội tâm: Nói với Kim Trọng như nói với chính mình.
- Ngôn ngữ:
– Sử dụng từ thuần Nôm, thành ngữ, thán từ, các từ chỉ số nhiều, các từ trái nghĩa
– Nhịp ngắt như giằng đi xé lại.
– Biện pháp nghệ thuật: . Ẩn dụ, đối lập:
– Thể thơ lục bát tạo âm hưởng trầm lắng xót xa.
2.2. Tấm lòng của nguyễn Du.
– Cảm thông, đồng cảm sâu sắc với số phận người tài hoa bạc mệnh
– Đồng tình với những khao khát của của tuổi trẻ: tình yêu, tự do và hạnh phúc.
– Lên án xã hội bạo tàn huỷ hoại ước mơ, tình yêu, hạnh phúc của tuổi trẻ.
– Ca ngợi vẻ đẹp của Kiều: vị tha, khéo léo, tinh tế…
- Mối quan hệ giữa tài năng và tấm lòng.
– Tình cảm là gốc, yếu tố thứ nhất của thơ ca.
– Tài năng làm cho tấm lòng có sức lay động
– Sự kết hợp giữa năng và tấm lòng làm nên sức hấp dẫn của đoạn trích và ngòi bút Nguyễn Du.
BIỂU ĐIỂM
* Điểm 11-12: Đáp ứng tốt các yêu cầu của đề, văn viết sáng rõ có hình ảnh, có cảm xúc, dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng. khuyến khích những bài làm sáng tạo.
* Điểm 9-10: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu của đề, biết chọn và phân tích dẫn chứng, mắc lỗi diễn đạt không đáng kể.
* Điểm 7-8: : Đáp ứng phần lớn những yêu cầu của đề, phân tích chưa thật sâu, còn mắc lỗi diễn đạt.
* Điểm 5- 6: Đáp ứng một nửa những yêu cầu của đề.
* Điểm 3- 4: Bài viết có ý nhưng sơ lược, chưa làm nổi bật vấn đề, mắc nhiều lỗi diễn đạt
* Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc hoàn toàn không hiểu đề.