Đề thi học kì 1 Ngữ Văn 10

Thời gian làm bài 90 phút
Câu 1 : 4 điểm
Đề đọc hiểu về đoạn trích ” Nhà mẹ Lê” – Thạch Lam
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khỏang rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.
(Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam)
a .Nêu nội dung chính của văn bản trên?
b.  Xác định và nêu cảm nhận của bản thân về nhân vật chính trong ngữ liệu?
c. Từ  cuộc sống của nhà mẹ Lê, em có suy nghĩ gì về cuộc sống của bản thân hiện nay?
( Trình bày trong một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 câu )
Câu 2 : 6 điểm
Cảm nhận của em về bức tranh phong cảnh ngày hè trong tác phẩm Cảnh ngày hè  của Nguyễn Trãi
Đáp án
Câu 1
a.Nội dung chính của ngữ liệu : cuộc sống cùng cực vì nghèo khổ và đông con của nhà mẹ Lê- một người nông dân Việt Nam  trước cách mạng tháng Tám ( 1 điểm )
b.+ Nhân vật chính là Mẹ  Lê ( Bác Lê)  0,5 điểm
+Cảm nhận về nhân vật : 1 điểm
Cảm nhận về Ngoại hình : người phụ nữ khắc khổ…
Cảm nhận về Hoàn cảnh sống : Nghèo khổ cơ cực…
Cảm nhận về Tình cảm của Mẹ Lê với con cái : Tình mẫu tử sâu nặng…
Cảm nhận về Đức hi sinh và tinh thần chịu đựng của Mẹ Lê…
c. Học sinh có thể tự do nêu lên suy nghĩ của bản thân, giám khảo tham khảo những gợi  ý sau :
+ Cuộc sống của bản thân hiện nay: ấm no , sung sướng ( nhờ sự thành công của cách mạng, sự phát triển của xã hội )
+ Đôi khi con người vẫn chưa biets trân trọng những giá trị , thành quả mình đang có
+ Biết đồng cảm , chia sẻ đối với những cảnh đời, số phận nghèo khổ, bất hạnh trong xã hội
Câu 2 :
Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ  để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; điễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,5 điểm):
– Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
– Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
– Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
2.  Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
– Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
– Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.

– Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
3. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, chứng minh, bình luận) 4 điểm.
Học sinh tự do trình bày cảm nhận của bản thân. Giám khảo tham khảo gợi ý sau để đánh giá bài viết:
Để cảm nhận sâu sắc bức tranh phong cảnh ngày hè, người viết phải có sự liên hệ với tập thơ Quốc âm thi tập ( tập thơ phản ánh vẻ đẹp con người Nguyễn Trãi: người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa yêu nước  thương dân, nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, con người, cuộc sống) ;hoàn cảnh ra đời bài thơ( bài thơ được sáng tác vào thời gian Nguyễn Trãi về ở ẩn tại Côn Sơn, những tháng ngày nhàn nhã bất đắc dĩ) ; nét đặc sắc của thơ Nôm Nguyễn Trãi( bình dị, tự nhiên, sử dụng thể thơ thất ngôn) để góp phần cắt nghĩa hình ảnh, trạng thái cảm xúc trong lời thơ.
– Bức tranh ngày hè đẹp đẽ sinh động: không gian, hình ảnh, màu sắc , âm thanh.
+ Không gian rộng lớn khoáng đạt
+ Hình ảnh cụ thể bình dị mộc mạc: hình ảnh của thiên nhiên, của cuộc sống đời thường. Sự kết hợp tinh tế tạo nên một bức tranh mùa hè đậm chất làng quê.
+Màu sắc : Gam màu nóng: xanh – vàng – đỏ, rực rỡ tươi tắn
+ Âm thanh: sôi động mang đặc trưng của mùa hè và hơi thở của cuộc sống
+ Động từ chỉ hoạt động trạng thái: đùn đùn, phun, tiễn, chỉ sự phát triển mạnh mẽ của cây cối muôn hoa- >> sức sống mạnh mẽ, căng tràn, mãnh liệt
+ Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn, nhịp thơ biến đổi linh hoạt, nghệ thuật đối
– Trên cơ sở phân tích cái hay cái đẹp của đoạn thơ, bài viết phải nhấn mạnh được vẻ đẹp hồn thơ Nguyễn Trãi: trong sáng và đầy sức sống
+ Tinh tế, sâu sắc trong cảm nhận

+Tươi tắn, trẻ trung
+ Yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết: biết đón nhận, thưởng thức niềm vui cuộc sống thanh bình để vơi đi nỗi riêng tư sầu muộn

4. Sáng tạo (0,5 điểm).
– Điểm 0,5 : Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…);
– Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo
– Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
– Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
– Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
– Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

 

1 bình luận trong “Đề thi học kì 1 Ngữ Văn 10

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *