SỞ GD & ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT QUẤT LÂM
|
Mục lục ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP CỤM LẦN 4NĂM HỌC 2023-2024Môn: NGỮ VĂN – Lớp: 11 THPTThời gian làm bài: 150 phútĐề thi gồm: 02 trang |
Phần I: Đọc hiểu (8.0 điểm)
Đọc văn bản:
– Hãy ra khỏi tổ các con!
– Không, ngoài kia chắc lạnh lắm!
– Hãy bay, đợi đến khi nào nữa?
– Không, chúng con sẽ rơi mất!
– Dũng cảm lên! Đừng sợ!
– Có sao không hả cha?
Những chú chim bé bỏng
Run rẩy trèo lên tổ
Chim bố cười xô xuống
Và chim non biết bay.
( Thơ Apolinaire – dẫn theo Khám phá sức mạnh bản thân, NXB Tổng Hợp TP HCM, 2007)
Câu 1: Xác định thể thơ của bài thơ trên?
Câu 2: Trong bài thơ, chim bố khuyên những chú chim non điều gì?
Câu 3: Xác định nội dung chính của bài thơ trên ?
Câu 4: Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ :
Những chú chim bé bỏng
Run rẩy trèo lên tổ
Chim bố cười xô xuống
Và chim non biết bay.
Câu 5: Nhận xét về cấu tứ của bài thơ trên
Câu 6: Anh/ chị hãy rút ra bài học ý nghĩa nhất với mình sau khi đọc bài thơ trên và lí giải vì sao?
Phần II: Làm văn (12 điểm)
Câu 1( 5.0 điểm)
Từ ý thơ trong bài thơ ở phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận với chủ đề: Sự thử thách
Câu 2 (7.0 điểm)
Trần Đình Sử từng nhận định: “Cái quý của nhà văn là sáng tạo cái mới chứ không phải viết được nhiều”
Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến trên? Bằng trải nghiệm văn học của mình, anh/ chị hãy bình luận ý kiến đó.
——– HẾT——- …
SỞ GD & VÀ ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPPT QUẤT LÂM
|
HƯỚNG DẪN CHẤM THI KSCL HỌC SINH GIỎI CẤP CỤM LỚP 11 – LẦN 4 NĂM HỌC 2023-2024 MÔN THI: NGỮ VĂN |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm | ||
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |||
1 | – Thể thơ: Tự do
* Lưu ý: Trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm. |
1,0 | |||
2 | – Trong bài thơ, chim bố khuyên những chú chim non:
+ Hãy ra khỏi tổ + Hãy bay + Dũng cảm lên! Đừng sợ! * Lưu ý: – HS trả lời như đáp án : 1,5 điểm – Trả lời được 1 ý: cho 0,5 điểm. – Trả lời sai, không trả lời: không cho điểm. |
1,5
|
|||
3 | Nội dung chính của bài thơ trên là:
– Bài thơ là lời đối thoại của chim bố và những chú chim non. – Qua cuộc đối thoại, chim bố động viên, khuyên những chú chim non hãy tự tin, dũng cảm, mạnh dạn trải nghiệm, khám phá sức mạnh của bản thân và khám phá cuộc sống * Lưu ý: – Chấp nhận cách diễn đạt khác nhưng cần nêu đúng bản chất vấn đề. – Trả lời đúng mỗi ý cho 0.75 đ – Trả lời sai, không trả lời: không cho điểm. |
1,5 | |||
4 | Đoạn thơ :
Những chú chim bé bỏng Run rẩy trèo lên tổ Chim bố cười xô xuống Và chim non biết bay. – Biện pháp tu từ: nhân hoá “chim bố cười” – Tác dụng: + Làm cho đoạn thơ giàu hình ảnh, sinh động, có hồn, tăng tính gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. + Giúp cho người đọc hình dung………………… * Lưu ý: – Gọi tên được biện pháp tu từ (0.25 đ), chỉ ra biểu hiện cụ thể của biện pháp tui từ đó (0.25 đ) – Phân tích được tác dụng : 1.0 đ. Mỗi ý tác dụng 0.5 điểm – Trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm. |
1,5
|
|||
5 | Nhận xét về cấu tứ bài thơ:
– Cấu tứ: Cấu tứ bài thơ là lời đối thoại giữa chim bố và những chú chim non. + Mở đầu cuộc đối thoại là lời khuyên của chim bố và nỗi sợ hãi của những chú chim non + Kết lại bài thơ là thành quả “những chú chim non” đã biết bay |
1,5 | |||
6 | – HS rút ra được một bài học ý nghĩa nhất với mình. 0,25đ
Gợi ý bài học: + Sự dũng cảm/ sự tự tin/ mạnh dạn khám phá sức mạnh bản thân/ đừng sợ hãi/ Sự thử thách trong quá trình trưởng thành. – Lí giải: + HS lí giải thực sự thuyết phục 0.75đ + HS lí giải chưa thực sự thuyết phục 0.5 đ + HS lí giải sơ sài, chung chung 0.25 đ + HS không lí giải 0 đ |
1,0 | |||
II | LÀM VĂN | 12,0 | |||
1 | Từ ý thơ trong bài thơ ở phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận với chủ đề: Sự thử thách
|
5,0 | |||
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | ||||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sự thử thách | 0,5 | ||||
c. Triển khai vấn đề nghị luận
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. 0.25đ – Giải thích: 0.5đ Những chú chim non không dám rời tổ, không dám tập bay vì lo sợ những gian khổ, khó khăn, nguy hiểm mà chúng phải đối mặt (ngoài kia chắc lạnh lắm; Chúng con sẽ rơi mất). Nhờ sự khích lệ, động viên (Dũng cảm lên, đừng sợ) và tạo tình huống thử thách của chim bố (Chim bố cười xô xuống), những chú chim non đã biết bay. Câu chuyện chim bố dạy chim con tập bay đem lại cho người đọc nhiều ý nghĩa nhân sinh sâu sắc, trong đó có thông điệp về sự thử thách đối với quá trình trưởng thành của con người. + “sự thử thách”: là những tình huống, những việc làm khó khăn, gian khổ, đòi hỏi con người có nghị lực, có khả năng mới có thể vượt qua. Thử thách có thể nhỏ hoặc lớn, với cá nhân hoặc với cộng đồng, thử thách có thể do khách quan hay chủ quan đem lại, có thể hữu hình hay vô hình. – Bàn luận 2.0 đ + Thử thách là điều rất cần thiết trong cuộc sống con người, nó khiến chúng ta trưởng thành, khám phá được sức mạnh của chính mình, giúp chúng ta tồn tại và phát triển. + Thử thách đòi hỏi con người ta phải có sức mạnh thể chất lẫn tinh thần, có nghị lực, lòng dũng cảm để vượt qua. + Mọi thử thách chứa trong đó sự hiểm nguy. Con người dám chấp nhận thử thách cũng đồng thời cũng phải dám chấp nhận thất bại; song sự tỉnh táo, hiểu biết sẽ giúp con người ta làm chủ được thử thách của mình và dễ dàng cán đích của thành công. (HS bàn về sự thử thách từ ý nghĩa của bài thơ, có thể phân tích kết hợp cùng bình luận. Đi cùng những lí lẽ, HS lấy dẫn chứng phù hợp để chứng minh) – Liên hệ, mở rộng 0.25 đ + Đối diện với thử thách không phải bằng sự liều lĩnh, mà phải bằng bản lĩnh và trí tuệ. + Có khi những sự tin tưởng, động viên, khích lệ từ người khác sẽ tạo động lực và sức mạnh giúp con người ta vượt qua thử thách. + Cần phê phán những con người thiếu bản lĩnh, dễ chùn chân, mỏi gối khi đối diện với khó khăn, thử thách – Bài học nhận thức và hành động: 0,25 đ + Chấp nhận và sẵn sàng đương đầu với những thử thách ở đời để trưởng thành, để khám phá bản thân. + Rèn luyện cho mình bản lĩnh, nghị lực, niềm tin….trước những thử thách.
|
3,5 | ||||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | ||||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | 0,5 | ||||
2 | Bàn về sáng tạo trong nghệ thuật, A. Sê – Khốp cho rằng:
“Người nghệ sĩ chân chính khi sáng tác đều thể hiện cá tính sáng tạo, ra sức đi tìm cái mới, thể hiện cái không lặp lại bên cạnh cái lặp lại có tính kế thừa truyền thống.” (Truyện ngắn A. Sê-khốp, NXB Văn học – 1988, Trg 13) Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng những trải nghiệm văn học, hãy bình luận và làm sáng tỏ ý kiến trên.
|
7,0 | |||
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề và chia thành các đoạn, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | ||||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lí giải đúng nhận định và làm sáng tỏ nhận định của GS. Trần Đình Sử: “Cái quý của nhà văn là sáng tạo cái mới chứ không phải viết được nhiều” | 0,5 | ||||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng các thao tác lập luận để triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục. Có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một gợi ý: | |||||
* Giải thích
– Nhà văn: người sáng tạo nên những tác phẩm văn chương – “sáng tạo cái mới”: tài năng, nét riêng độc đáo trong tác phẩm văn chương thường được nhà văn thể hiện ở hai phương diện: + Nội dung: tác phẩm phải chứa đựng cái nhìn giàu tính khám phá, phát hiện về con người và đời sống với những rung động mãnh liệt của người nghệ sĩ trước niềm vui. Nỗi đau của con người, hướng con người tới gần hơn những giá trị Chân-Thiện-Mĩ… + Nghệ thuật: tác phẩm độc đáo trong ngôn từ, cách thức xây dựng hình tượng nghệ thuật, giọng điệu, điểm nhìn…. -> ý kiến khẳng định, đề cao tài năng sáng tạo của người nghệ sĩ. |
1.0 | ||||
*) Bàn luận | 3,5 | ||||
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau để làm nổi bật vấn đề. Dưới đây là một hướng triển khai:
– Dòng chảy đời sống không lặp lại bao giờ. Là tấm gương phản ánh đời sống, văn học không thể không phản chiếu, lí giải, đánh giá, dự báo về những yếu tố mới mẻ không ngừng ấy. – Văn học là lĩnh vực của cái độc đáo. Chỉ những tác phẩm có sự sáng tạo mới lạ, giàu giá trị thẩm mĩ mới có sức hấp dẫn lớn, có thể vượt qua quy luật băng hoại khắc nghiệt của thời gian. – Những sáng tạo mới mẻ, giàu tính thẩm mĩ, xuất hiện một cách có hệ thống trong các sáng tác của nhà văn tạo nên phong cách nghệ thuật – dấu hiệu trưởng thành về bản lĩnh nghệ thuật của người nghệ sĩ. – Trong văn học nói chung, thơ ca nói riêng, những tác phẩm có giá trị, nội dung và hình thức luôn thống nhất chặt chẽ với nhau, chúng sẽ không thể tồn tại và không thể có ý nghĩa thực sự khi có cái này mà không có cái kia. Chính sự thống nhất của các yếu tố nội dung và hình thức nghệ thuật đã tạo nên sức mạnh tư tưởng cho tác phẩm. Yêu cầu lí tưởng là nội dung của tác phẩm phải có ý nghĩa lớn lao đối với đời sống con người, nội dung đó phải được biểu hiện bằng một hình thức độc đáo. Tác phẩm nghệ thuật đích thực, nhất là những tác phẩm ngôn từ, bao giờ cũng là một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung (Lêônôp). – Muốn làm được điều đó, nhà văn phải có tâm huyết và tài năng. *) Chứng minh qua việc lựa chọn và phân tích để chỉ ra sự sáng tạo cái mới trong một số tác phẩm |
|||||
*Đánh giá
Học sinh đánh giá vấn đề nghị luận. Dưới đây là một số định hướng: – Khẳng định lại sự sâu sắc, đúng đắn của ý kiến. – Ý kiến định hướng cho người sáng tác và người tiếp nhận: + Đối với nhà văn: cần sống sâu với đời, mở lòng đón nhận mọi âm vang của cuộc sống để từ đó phát hiện ra những cái mới mẻ xuất hiện trong dòng chảy của hiện thực cuộc sống. Đồng thời phải có ý thức trau dồi, rèn luyện tài năng để có thể có những cách biểu hiện mới lạ, hấp dẫn để “khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có” + Đối với độc giả: cần chủ động, tích cực trong tìm hiểu tác phẩm để từ đó nhận ra những sáng tạo mới mẻ, những cái hay, cái đẹp của tác phẩm cùng tấm lòng và tài năng của nhà văn biểu hiện trong đó…. |
0,75 | ||||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,5 | ||||
e. Sáng tạo: Cảm thụ tác phẩm tốt, có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | 0,5 | ||||