Đề kiểm tra giữa kì I Ngữ văn – Lớp 10 – ĐÒ LÈN ( theo sách mới)

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Môn: Ngữ văn – Lớp 10

(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)

Phần I: Đọc – hiểu (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

ĐÒ LÈN

Nguyễn Duy

                  Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần

Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng

Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn

Tôi trong suốt giữa hai bờ hư – thực
giữa bà tôi và tiên phật, thánh thần
cái năm đói củ dong riềng luộc sượng
cứ nghe thơm mùi huệ trắng hương trầm

Bom Mỹ dội, nhà bà tôi bay mất
đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền
thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết
bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn

Tôi đi lính, lâu không về quê ngoại
dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi
khi tôi biết thương bà thì đã muộn
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi!

(Đò Lèn, Nguyễn Duy –  Trích tập thơ Ánh trăng – NXB Tác phẩm mới – 11/1984)

 

Lựa chọn đáp án đúng:

Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 7

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

  A.Thể thơ 5 chữ

  B.Thể thơ 6 chữ

C.Thể thơ 7 chữ

D.Thể thơ tự do

Câu 2.  Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong các câu thơ sau?

                           Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
                          bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
                          bà đi gánh chè xanh Ba Trại

                          Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn
        A. So sánh

  1. Nhân hoá
  2. Liệt kê
  3. Ẩn dụ

Câu 3. Từ ngữ nào không thể hiện sự lam lũ, vất vả của người bà trong bài thơ?

  1. Mò cua, xúc tép
  2. Gánh chè xanh
  3. Đi bán trứng
  4. Chân đất đi đêm

Câu 4. Tâm sự nuối tiếc, hối hận của tác giả khi nghĩ về người bà được thể hiện rõ nhất qua khổ thơ nào?

  1. Khổ 1
  2. Khổ 3
  3. Khổ 4
  4. Khổ 6

Câu 5. Hình ảnh người bà qua kí ức của tác giả trong bài thơ là người như thế nào?

  1. Lam lũ, tần tảo, hiền lành, đôn hậu, giàu đức hi sinh
  2. Lam lũ, tần tảo, hiền lành, đôn hậu, giàu lòng thương người
  3. Vui vẻ, vô tư, hiền lành, đôn hậu, giàu đức hi sinh
  4. Lam lũ, tần tảo, hiền lành, đôn hậu.

Câu 6. Ý nào sau đây không thể hiện tình cảm của người cháu khi nghĩ về bà?

  1. Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà
  2. Yêu thương, tôn kính, tri ân sâu sắc đối với bà
  3. Sự ân hận, ngậm ngùi, đau xót muộn màng
  4. Vô tư, hồn nhiên, trong sáng

Câu 7. Nhan đề của bài thơ có ý nghĩa là

  1. một địa danh.
  2. một bến đò.
  3. một biểu tượng nghệ thuật.
  4. một dòng sông.

 

Trả lời câu hỏi/ thực hiện các yêu cầu:

Câu 8. Anh/ chị hiểu như thế nào về hai câu thơ sau: 

                                    khi tôi biết thương bà thì đã muộn
                                    bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi! 

Câu 9. Anh/chị rút ra được thông điệp gì cho bản thân thông qua bài thơ ?

Câu 10. Ấn tượng của anh /chị về bài thơ Đò lèn ?

 

VIẾT (4.0 điểm)

Đọc đoạn trích:

                                             Mỗi lần nắng mới hắt bên song

                                             Xao xác gà trưa gáy não nùng;

    Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng.

            Chập chờn sống lại những ngày không.
 

                                             Tôi nhớ Me tôi thuở thiếu thời,

    Lúc Người còn sống, tôi lên mười;

Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội,

   Áo đỏ Người đưa trước giậu phơi.
 

                                            Hình dáng Me tôi chửa xóa mờ

Hãy còn mường tượng lúc vào ra

                                            Nét cười đen nhánh sau tay áo

   Trong ánh trưa hè, trước giậu thưa.

                    (Nắng mới – Trích Tập thơ Tiếng thu –1939,  Lưu Trọng Lư)

                                       

Thực hiện yêu cầu:

Anh/ chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày cảm nhận về hình ảnh của người mẹ trong bài thơ trên.

 

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Môn: Ngữ văn lớp 10

Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 6,0
1 D 0,5
2 C 0,5
3 D 0,5
4 D 0,5
5 A 0,5
6 D 0,5
7 C 0,5
8 Hiểu về hai câu thơ

“khi tôi biết thương bà thì đã muộn
  bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi!”?

– Thể hiện tình yêu thương của tác giả đối với người bà

– Thể hiện tâm trạng nuối tiếc, hối hận muộn màng vì sự hồn nhiên, khờ dại của mình, đã không thấu hiểu nỗi vất vả của bà, khi biết thương bà thì đã quá muộn.

 Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm

– Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm

– Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm

*Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được. 

0,5
9 Câu 9. Thông điệp rút ra cho bản thân thông qua bài thơ.

– Phải biết yêu thương, quan tâm tử tế đối với người thân.

– Biết nâng niu, trân quý tình cảm gia đình, truyền thống, cội nguồn. 

– Sống phải biết ăn năn và cảnh tỉnh sau những lỗi lầm của mình.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

– Học sinh trả lời đúng một ý: 0,5 điểm

– Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm

– Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm

*Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.

1,0
10 Ấn tượng của anh /chị về bài thơ Đò lèn 

Học sinh có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí giải hợp lí, thuyết phục.

– Một vài gợi ý về câu trả lời:

+Ấn tượng về nội dung hoặc nghệ thuật của bài thơ.

+Ấn tượng sâu sắc về mỗi khổ thơ.

Hướng dẫn chấm:

-Học sinh trả lời tương đương với một ý đã gợi trong đáp án: 1,0 điểm

– Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 – 0,75 điểm

– Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm

*Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn hợp lí là chấp nhận được.

1,0
II VIẾT 4.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 

Cảm nhận về hình ảnh của người mẹ trong bài thơ.

Hướng dẫn chấm:

– Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.

– Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.

0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

2.0
* Về nội dung: 

 – Bài thơ trải dài theo mạch cảm xúc, kết cấu đan xen giữa quá khứ và hiện tại như một hồi ức về người mẹ thân yêu của nhà thơ.

 – Qua hồi ức của nhà thơ, hình ảnh của người mẹ chỉ còn là chút kỷ niệm nhạt nhòa đọng lại trong tâm hồn non nớt, thơ ngây của đứa trẻ lên mười:

 + Đó là khi mẹ thường mang áo ra phơi để áo thơm mùi nắng sau những ngày đông rét mướt. 

 + Hình ảnh người mẹ chưa hiện lên trực tiếp mà chỉ thấp thoáng, lung linh sau màu áo đỏ, sau lưng giậu. Đó có lẽ cũng là hình ảnh đẹp đẽ nhất, trìu mến thương yêu nhất mà nhà thơ còn lưu giữ, khắc sâu trong tâm trí.

 – Hình ảnh nét cười đen nhánh sau tay áo gợi hình ảnh người mẹ vừa lấp lánh tỏa sáng, vừa e ấp, kín đáo trong nụ cười tươi tắn, hiền hậu, mang nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa. 

* Nghệ thuật: 

– Thể thơ bảy chữ.

– Từ ngữ giản dị, mang màu sắc của làng quê bắc bộ.

– Ngắt nhịp linh hoạt, nhịp nhàng, phù hợp với tâm trạng của chủ thể trữ tình.

– Cách gieo vần độc đáo: vần chân liền và vần chân cách tạo nhạc tính cho bài thơ.

Hướng dẫn chấm:

– Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.

– Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.

– Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.      

* Đánh giá chung:

   – Hình ảnh người mẹ trong bài thơ mang nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa. 

   – Đó cũng chính là những dòng hồi tưởng đẹp, đầy xúc động về mẹ, qua đó thể hiện tình yêu mẹ của tác giả   

Hướng dẫn chấm:

– Trình bày tương đương như đáp án hoặc đúng 2 ý:  0,5 điểm.

– Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.

0.5
d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0.5
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0.5
I+II 10

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *