Sáng kiến kinh nghiệm :Phương pháp dạy đọc – hiểu tác phẩm sử thi trong chương trình Ngữ văn 10

Phương pháp dạy đọc – hiểu tác phẩm sử thi trong chương trình Ngữ văn 10.
Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
– Tên sáng kiến: Phương pháp dạy đọc – hiểu tác phẩm sử thi trong chương trình Ngữ văn 10.
– Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng trong môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10 – giúp học sinh tiếp cận tác phẩm sử thi theo đúng đặc trưng thể loại, trên tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích hợp kiến thức và phát triển năng lực học sinh.
MỤC LỤC
 

Nội dung Trang
Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
1-2
Nội dung 3
I. Giải pháp cũ thường làm 3
II. Giải pháp mới cải tiến 4
2.1. Dạy đọc hiểu văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại 4
2.2. Dạy đọc hiểu văn bản sử thi theo hướng tích hợp 7
2.3. Dạy đọc hiểu văn bản sử thi theo hướng tích cực hóa vai trò của người học 12
2.4. Dạy đọc – hiểu kết hợp với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 14
Hiệu quả sáng kiến 17
Điều kiện và khả năng áp dụng 17
Kết luận và kiến nghị 18
Phụ lục
Phụ lục 1: Giáo án thể nghiệm 19
Phụ lục 2: Bảng minh họa 31
Phụ lục 3: Bài tập củng cố 39
Phụ lục 4: Bài kiểm tra 40
Tài liệu tham khảo 42

 
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
1.1. Trong chương trình THPT, môn Ngữ văn là một môn học có vai trò quan trọng không chỉ giúp học sinh trau dồi kiến thức, rèn luyện tư duy mà còn góp phần vào quá trình hình thành nhân cách cho các em.
Ngày nay khi việc đổi mới dạy học Ngữ Văn trong nhà trường THPT đang được thực hiện khá đồng bộ và triệt để thì vấn đề tìm tòi sáng tạo những phương thức mới mẻ để học sinh thêm hứng thú, say mê với bộ môn ngày càng được các thầy cô giáo quan tâm.
Văn học với vai trò giáo dục, nhận thức và thẩm mĩ cung cấp cho các em kho tri thức phong phú về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới. Chương trình Ngữ Văn lớp 10 giành phần lớn thời lượng để truyền tải đến các em tri thức về văn học dân gian – nền văn học gắn bó với nhiều truyền thống và những nét văn hóa của dân tộc ta từ ngàn đời xưa.
Có thể nói giai đoạn văn học này đem đến cho học sinh nhiều hứng thú và sự say mê, tuy nhiên do độ lùi của thời gian, và có nhiều thể loại văn học dân gian có đặc trưng riêng dẫn đến việc cảm thụ của các em với các tác phẩm văn học cũng hạn chế.
1.2. Nếu các thể loại văn học dân gian khác như truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, tục ngữ và ca dao được học sinh làm quen từ bậc tiểu học và THCS, thì thể loại sử thi đến lớp 10 các em mới được làm quen. Đây là loại hình dân gian ra đời từ rất sớm có cách tư duy, cách xây dựng nhân vật đặc trưng theo thể loại. Vì vậy chúng ta không thể đánh đồng việc đọc hiểu văn bản sử thi với các thể loại tự sự dân gian khác được.
1.3. Mặt khác do sự đổi mới nội dung sách giáo khoa, chương trình ngữ văn hiện nay sắp xếp các văn bản thành cụm thể loại tạo nên nét khác biệt trong phương pháp dạy và học.
Trước những yêu cầu của việc dạy và học trong thời điểm mới, cùng với mong muốn học sinh thêm yêu quý gắn bó với nền văn học truyền thống của dân tộc, chúng tôi quan tâm đến việc thay đổi phương pháp dạy đọc – hiểu văn bản sử thi trong nhà trường THPT để tạo nên hiệu quả hơn trong việc dạy học tác phẩm văn học dân gian.
Mục đích nghiên cứu
Từ thực tế việc dạy và học đọc – hiểu môn Ngữ Văn và các tác phẩm sử thi dân gian nói riêng, chúng tôi xin đóng góp một số đề xuất trong việc dạy – đọc hiểu tác phẩm sử thi trong nhà trường phổ thông để học sinh có thể hiểu sâu sắc về tác phẩm, đồng thời tăng thêm tính hấp dẫn, lôi cuốn cho bài học.
III. Đối tượng nghiên cứu
– Một số sử thi, đoạn trích sử thi trong chương trình SGK Ngữ Văn lớp 10 tập I
– Phương pháp dạy đọc – hiểu văn học dân gian.
– Giáo viên và học sinh lớp 10 trường THPT Ninh Bình – Bạc Liêu
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu
– SGK, SGV, sách hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ Văn lớp 10
– Tài liệu tham khảo
– Tranh ảnh minh họa
Khảo sát thực tế
– Dự giờ thăm lớp
– Khảo sát tình hình thực tế
So sách đối chiếu
Phân loại, thống kê
Phương pháp đọc – hiểu


NỘI DUNG
Giải pháp cũ thường làm
1.1. Sử thi cũng như lịch sử phát triển của nó là một vấn đề không mới mẻ đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Nhiều công trình khoa học đã khai thác giá trị củ những bộ sử thi nổi tiếng. Các tác phẩm sử thi trong và ngoài chương trình học cũng được nghiên cứu biên soạn, in ấn, xuất bản với số lượng lớn.
Tuy vậy, việc dạy – đọc hiểu tác phẩm sử thi là một vấn đề còn cần nhiều sự quan tâm, đóng góp và sẻ chia. Trong các cuốn sách nghiên cứu về sử thi, những công trình khoa học về sử thi, hay những chuyên luận về văn bản sử thi trong nhà trường, các tác giả đều chỉ ra được những đặc sắc của những tác phẩm này trong đời sống văn học. Tuy nhiên chúng chỉ là những gợi mở, so sánh chứ chưa đi sâu vào từng tác phẩm cụ thể trong chương trình Ngữ Văn ở THPT. Vì thế chưa có một cái nhìn sáng rõ về vấn đề này.
1.2. Môn văn là một môn học đòi hỏi sự cần cù chăm chỉ của người học khá cao, vì vậy với phương pháp dạy học văn cũ dễ dẫn đến tình trạng học sinh thụ động, chịu sự tác động một chiều từ phía giáo viên, khiến giờ học văn có tình trạng đọc chép, hoặc mang tính chất giáo điều, áp đặt chưa có tính thực tiễn.
Sử thi là một thể loại văn học có quy mô đồ sộ, nội dung một tác phẩm khá dài. Trong cơ chế dạy học văn cũ, học sinh không được tự do trình bầy suy nghĩ, ý kiến về những tác phẩm đang học, mà chủ yếu tiếp nhận và lắng nghe, vì vậy đa phần học sinh thụ động chưa có ý thức tự tích lũy kiến thức, chưa có tư duy sáng tạo đổi mới mà trông chờ vào ý kiến của giáo viên.
Với phương pháp dạy học cũ, giáo viên là người nắm vững tác phẩm và truyền đạt lại nội dung cho học sinh. Với vai trò “người cảm thụ thay” cho học sinh, giáo viên dường như khó có thể tạo được sự đồng hưởng cảm xúc. Mối quan hệ giữa học sinh và tác phẩm sử thi cũng chính vì thế mang tính chất gián tiếp. Học sinh không đọc, không tìm tòi, phát hiện mà chỉ cảm nhận hời hợt qua bài giảng định hướng của giáo viên.
1.3. Ngày nay với sự thay đổi các phương pháp dạy học và phương thức soạn giảng mới, vai trò của học sinh đã được nâng cao, tích cực hơn. Tuy nhiên trong các giờ dạy về văn học dân gian, học sinh vẫn còn tỏ ra lúng túng, chưa tiếp thu hết được nội dung ý nghĩa của văn bản. Nguyên nhân có thể do thể loại văn học có độ lùi về thời gian, tư duy của các tác giả dân gian khác với tư duy hiện đại ngày nay, hoặc cũng có thể nguyên nhân chính từ các truyền thụ kiến thức của giáo viên còn quá khuôn mẫu chưa linh hoạt, đổi mới.
Giải pháp mới cải tiến
Thực tiễn đổi mới giáo dục ở nước ta trong những năm gần đây khẳng định việc đổi mới phương pháp dạy – học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là xu hướng tất yếu, đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo con người. Chính vì vậy chúng tôi đề xuất một số phương pháp thực hiện đổi mới dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.1. Dạy đọc – hiểu văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại
Văn học dân gian gồm nhiều thể loại  khác nhau, mỗi một thể loại có đặc trưng riêng biệt. Vì vậy giáo viên dạy đọc – hiểu ở thể loại nào cần chú ý tới đặc trưng của thể loại ấy để tránh sự nhầm lẫn.
2.1.1. Trước hết giáo viên cần giúp học sinh nắm vững cốt truyện sử thi qua hoạt động đọc ( kể, tóm tắt văn bản)
Khi cho học sinh đọc – hiểu giáo viên yêu cầu các em tìm hiểu phần tóm tắt văn bản trong mục tiểu dẫn, sau đó hệ thống lại các sự kiện cơ bản. Ngoài ra trong phần giảng bình, giáo viên cần tập trung xoáy sâu vào các chi tiết liên quan đến nội dung đoạn trích giúp học sinh có khả năng lí giải đầy đủ hơn một số vấn đề trong đoạn trích.
Khi tóm tắt sử thi Đăm Săn, giáo viên chú ý hơn tới nội dung Đăm Săn giao chiến với các tù trưởng khác. Điều này giúp học sinh nhận thức cuộc chiến giữa Đăm Săn và  Mtao Mxây nằm trong một chuỗi những chiến thắng của tù trưởng  này, và cuộc chiến này không chỉ mang mục đích giành lại vợ mà còn để mở mang bờ cõi, xây dựng bộ lac. Hay khi tóm tắt sử thi Ô đi xê, giáo viên kể cho học sinh những chi tiết liên quan đến cuộc trường chinh của Uy – lít – xơ trên đường trở về và mưu trí của Pê – nê – lốp trong thời gian chờ đợi đối phó với bọn cầu hôn. Qua đó học sinh sẽ hiểu trí tuệ hơn người của Uy – lít – xơ và lòng chung thủy, dũng cảm của người vợ Pê – nê – lốp. Hoặc khi học về Sử thi Rama, giáo viên kể về quá trình Rama cùng với những người bạn giải thoát Xita khỏi tay quỷ vương để làm cơ sở lí giải sự ghen tuông của chàng. Những chi tiết này là những gợi ý ban đầu giúp cho học sinh cắt nghĩa, lí giải đoạn trích trọn vẹn. Vì vậy việc tóm tắt văn bản sử thi là hoạt động cần thiết trong giờ dậy
Đối với học sinh, văn bản sử thi luôn gắn với môi trường diễn xướng, nó dùng để kể chứ không phải để đọc. Vì vậy trong quá trình đọc văn bản, tùy vào nội dung từng tác phẩm, đoạn trích, giáo viên cần tìm ra phương pháp đọc phù hợp để tạo nên sự hấp dẫn, tâm thế tiếp nhận tích cực cho học sinh. Giáo viên có thể phân vai cho học sinh đọc lời các nhân vật, đọc lời của người kể chuyện. Trong sử thi Tây Nguyên lời của người kể chuyện chính là tình cảm của nhân dân dành cho nhân vật anh hùng. Tuy nhiên thời lượng đọc hiểu trên lớp không đủ để đọc hết toàn văn bản. Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn đối thoại giữa hai tù trưởng thể hiện sự kịch tính của cuộc chiến đấu và một phần đoạn cuối lời của người kể chuyện. Với đoạn trích Uy – lít – xơ trở về có thể chuyển thể thành dạng đối thoại kịch. Giáo viên phân vai các nhân vật trong cảnh Uy – lít – xơ gặp mặt Pê – nê – lốp. Do tính nguyên hợp của tác phẩm sử thi nên việc hướng dẫn học sinh đọc – kể văn bản sẽ giúp các em tiếp nhận văn bản hiệu quả hơn.
2.1.2. Thứ hai khi dạy đọc hiểu tác phẩm, giáo viên cần chú ý đến những sự kiện lịch sử xã hội trọng đại có ý nghĩa quan trọng với cộng đồng đặt ra trong văn bản. Ở tác phẩm Đăm Săn phản ánh con người và xã hội Tây Nguyên thời kì chế độ công xã đang tan rã. Trong cuộc chiến đấu với  Mtao Mxây để giành lại vợ mình, người anh hùng đồng thời cũng bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng mình. Vì vậy cuộc chiến đòi lại vợ chỉ là cái cớ để Đăm Săn chiến đấu tăng thêm sức mạnh, uy tín cho cộng đồng mình.
Sử thi Ô đi xê phản ánh thời kì người Hy Lạp khám phá chinh phục biển cả ngoài xứ sở của mình cũng là thời kì sắp xếp giã từ chế độ công xã thị tộc bước vào chế độ chiếm hữu nô lệ với sự xuất hiện của mô hình gia đình một vợ một chồng. Đoạn trích Uy – lít – xơ trở về là cảnh gặp gỡ giữa hai vợ chồng sau hai mươi năm xa cách đồng thời thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của hai người.
Sử thi Ramayana kể về cuộc chiến của Rama với quỷ vương giành lại vợ, tái hiện lại sự kiện người A- rya – da trắng từ miền Bắc Ấn tràn xuống đồng hóa chinh phục những người Đra – vi –  đa da màu Nam Ấn và đảo Lanka.
2.1.3. Thứ ba khi dạy tác phẩm sử thi theo đặc trưng thể loại cần nhấn mạnh những đặc điểm loại hình của kiểu nhân vật sử thi, tránh tiểu thuyết hóa trong cách phân tích nhân vật.
Trong sử thi, các nhân vật được hiện lên qua các chi tiết miêu tả ngoại hình và chủ yếu qua lời nói, hành động. Đó chính là sự cụ thể hóa phẩm chất và tính cách, tâm lí nhân vật. Nhưng để làm rõ đặc điểm nhân vật sử thi, giáo viên cần thể hiện được vẻ đẹp phi thường của nhân vật sử thi.
Nhân vật sử thi là con người của sự hoàn thiện, toàn mĩ. Đăm Săn tài năng bản lĩnh dùng cảm phi thường, sức mạnh vô địch được thần và dân giúp đỡ. Uy – lit – xơ “ muôn vàn trí xảo” và Pê nê lốp “ thận trọng, khôn ngoan” trong trích đoạn Uy – lít – xơ trở về đại diện cho trí tuệ và tâm hồn người Hi Lạp. Họ là kết tinh của cả cộng đồng nên khi hướng dẫn học sinh đọc tác phẩm, giáo viên cần chỉ ra cho các em thấy mọi việc làm, mọi hành động của người anh hùng đều nhìn dưới cái nhìn của cộng đồng.
Trong sử thi Đăm Săn, nhân bật luôn được đặt vào những biến cố để thể hiện tính cách. Trong đoạn trích “ Chiến thắng Mtao Mxây”, Đăm Săn luôn được so sánh với nhân vật phản diện về chân dung, sức mạnh, tính cách. Mọi hành động của người anh hùng này đều đại diện cho lí tưởng của nhân dân. Quá trình chiến đấu của Đăm Săn cũng là quá trình người Ê đê chế ngự thiên nhiên, phát triển và bảo vệ cộng đồng.
Khi đọc hiểu đoạn trích Rama buộc tội, giáo viên lại cần chỉ ra cho học sinh đây không chỉ là tình tiết gay cấn của câu chuyện ghen tuông đơn thuần, mà đây là một thử thách đạo đức để nhân vật khẳng định mình. Ở Rama, nhân dân Ấn Độ không thể hiện ở trí tuệ tuyệt vời như Uy – lít – xơ mà sự phi thường của chàng nằm ở ý thức danh dự cộng đồng. Giáo viên cần định hướng đúng cho học sinh về sự ghen tuông của Rama ở đoạn trích  Rama buộc tội. Chi tiết này không làm cho chàng trở nên tầm thường ích kỉ, mà trái lại nhân vật hiện lên chân thực, sống động, toàn diện và phi thường hơn. Như đã nói ở trên, nhân vật sử thi mang tính chức năng nhiều hơn tính cách, vì vậy Rama chính là hiện thân của con người bổn phận, con người danh dự. Giáo viên cần định hướng đúng đắn để học sinh hiểu đặc trưng nhân vật sử thi, tránh những cách hiểu thiển cận, không đúng về tác phẩm.
2.2.  Dạy đọc – hiểu văn bản sử thi theo hướng tích hợp
Ngày nay với sự đổi mới chương trình sách giáo khoa và phương pháp dạy học, giáo viên cần hình thành cho học sinh năng lực vận dụng tổng hợp các tri thức, kĩ năng không chỉ trong môn Ngữ Văn, mà còn trong các môn học khác như: lịch sử, địa lý, công dân… kiến thức về văn hóa, xã hội, và liên hệ trong đời sống thực tế.
Chúng ta cần kết hợp cả hai kiểu tích hợp: tích hợp dọc và tích hợp ngang
2.2.1. Tích hợp dọc theo chương trình các cấp học
Tích hợp dọc là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng đã học trước đó theo nguyên tắc đồng trục. Nếu như các thể loại văn học dân gian khác như truyền thuyết, cổ tích, tục ngữ, ca dao đều đã được học ở các cấp học trước thì lên đến bậc THPT hoc sinh mới có điều kiện làm quen với sử thi. Tuy chưa có nền tảng và về tri thức thể loại, nhưng cũng có được sự liên hệ với những kiến thức liên quan đã học từ lớp dưới, những tri thức về thể loại khác để các em có thể so sánh, đối chiếu. Giáo viên có thể đặt những câu hỏi so sánh trong bài giảng của mình như:
– Kể tên các thể loại văn học dân gian? Trong các thể loại đó, thể loại nào chưa từng được học?
– Tại sao lại xếp sử thi vào thể loại tự sự dân gian? Vì sao cũng kể về người anh hùng dân tộc nhưng không thể xếp Thánh Gióng vào thể loại sử thi?
Đồng thời trong chương trình Ngữ Văn lớp 10, các tác phẩm sử thi được sắp xếp thành cụm, thuận lợi cho việc so sánh, đối chiếu, hoặc liên hệ các tác phẩm với nhau. Ví dụ khi học xong hai tác phẩm Đăm Săn và Ô đi xê giáo viên có thể tổng hợp cho học sinh thấy tuy cùng viết về những anh hùng của dân tộc nhưng Đăm Săn là sử thi dân gian mang tư duy hồn nhiên, chất phác còn Ô đi xê và Ramayana là sử thi bác học vì thế phong phú, phức tạp, sâu sắc tinh tế hơn. Ô- đi – xê được nhà thơ Hô – me – rơ tăng cường tính nhân bản, thẩm mĩ thì Ramayana được đạo sĩ Van – mi – ki tô đậm hơn chất tôn giáo và tâm linh.
Sau khi học xong các tác phẩm giáo viên có thể cho học sinh lập bảng so sánh

Tiêu chí Sử thi Đăm Săn Sử thi Ô – đi – xê Sử thi Ramayana
Loại sử thi Sử thi anh hùng
Sử thi dân gian Sử thi bác học Sử thi bác học
Tác giả Nhân dân Tây Nguyên Thi sĩ: Hô – me- rơ Đạo sĩ: Van – mi – ki
Đặc điểm Tư duy chất phác, hồn  nhiên Mang tính nhân văn và giá trị thẩm mĩ Mang màu sắc tôn giáo, tâm linh

Giáo viên có thể giúp học sinh lập bảng thống kê để thấy điểm tương đồng giữa nội dung các sử thi anh hùng

Tác phẩm Anh hùng Kẻ đối địch Người vợ Người trợ giúp
Đăm Săn Đăm Săn Mtao Mxây Hơ Nhị Ông trời
Ô – đi – xê Uy- lít – xơ 108 kẻ cầu hôn Pê – nê- lốp Gia nhân
Ramayana Rama Ra- van- na Xi – ta Đội quân khỉ

 
Giáo viên cũng có thể so sánh hai sử thi anh hùng của văn học nước ngoài bằng bảng thống kê

Tiêu chí Sử thi Ô – đi – xê Sử thi Ramayana
Đất nước Hy Lạp Ấn Độ
Văn minh Phương Tây Phương Đông
Nội dung Cuộc phiêu lưu trên biển của Uy – lít – xơ tiêu biểu cho quá trình người Hy Lạp vươn ra biển mở rộng giao lưu thương nghiệp Hành trình trong rừng sâu của Rama tái hiện quá trình người Ấn Độ hướng tới những suy tư về tôn giáo, triết học, thấy được mối quan hệ giữa con người và vũ trụ
Đặc điểm Mang màu sắc thực tiễn Mang tính tôn giáo tâm linh
Giá trị Gửi gắm khát vọng trí tuệ Nhấn mạnh phẩm chất đạo đức

 
Khi giảng dạy ba tác phẩm sử thi trong  nhà trường, tuy rằng mỗi tác phẩm viết trong thời kì khác nhau với nội dung và ý nghĩa khác nhau  nhưng giáo viên luôn cần có ý thức so sánh đối chiếu để học sinh có tư duy cụ thể, rõ ràng về thể loại văn học này
2.2.2. Tích hợp kiến thức liên môn
Tích hợp ngang kiến thức các môn học có liên quan đến nhau hiện nay đang là một phương pháp được sử dụng trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn trong trường THPT. Bên cạnh việc tích hợp ba phân môn của môn Ngữ Văn : đọc văn, tiếng Việt và làm văn, giáo viên cần đưa thêm những kiến thức về văn hóa, xã hội, con người vào bài học để gia tăng thêm kiến thức thực tế, tạo nên sự hiểu biết toàn diện cho học sinh.
Khi dạy đọc hiểu về thể loại sử thi trong chương trình THPT, giáo viên khai thác văn bản theo đặc trưng thể loại là một việc làm cần thiết, đúng với yêu cầu của phương pháp dạy học Văn. Bên cạnh đó, với phương pháp tích hợp kiến thức liên môn không chỉ giúp giáo viên truyền tải nội dung bài học phong phú, mà còn giúp học sinh đi vào khám phá tác phẩm, từ đó thấy hết được cái hay cũng như vẻ đẹp riêng của sử thi so với các thể tự sự dân gian khác.
Có thể thấy các tác giả sách giáo khoa đã lấy chính những tác phẩm đọc văn làm ngữ liệu cho các bài tiếng Việt, làm văn  trong chương trình. Tiêu biểu như trong bài: Chọn sự việc chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự, có câu hỏi đặt ra:
Đọc đoạn trích Uy – lit  – xơ trở về ( trích sử thi Ô – đi – xê) anh ( chị ) hãy cho biết:
– Hô – me – rơ kể chuyện gì?
– Ở phần cuối đoạn trích, tác giả đã chọn sự việc quan trọng đó là sự việc gì, được kể bằng những chi tiết tiêu biểu nào? Có thể coi đây là thành công của Hô – me- rơ trong nghệ thuật kể chuyện khổng, vì sao? ( sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập I, trang 64)
Trong bài Văn bản văn học ( Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập I, trang 59) Sử thi Đăm Săn được lấy làm ngữ liệu tìm hiểu đặc điểm của văn bản văn học
Trong bài: Tóm tắt văn bản tự sự ( Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập I, trang 89) yêu cầu: Có thể tóm tắt chuyện của những nhân vật nào trong đoạn trích Uy – lit – xơ trở về? hãy viết bản tóm tắt chuyện của một nhân vật trong đoạn trích đó.
Hay trong phân môn làm văn, các văn bản sử thi có thể lấy làm đề bài cho các bài viết: thuyết minh, tự sự, hoặc nghị luận văn học.
Giáo viên cần tích hợp kiến thức về lịch sử và văn hóa xã hội khi giảng dạy về sử thi bởi đây là thể loại được hình thành trong thời kì các tác phẩm văn học sử học, triết học rất gần gũi với nhau về nội dung.
Có thể thấy những văn bản trong chương trình học có rất nhiều ngôn ngữ cổ ( hiện nay không còn xuất hiện). Đây chính là cách gọi tên định danh sự việc theo tư duy của người cổ đại tạo nên “ không khí thời đại sử thi”. Tuy nhiên chính điều đó cũng gây lên những khó khăn khi học sinh đọc – hiểu tác phẩm. Chính vì vậy việc cung cấp kiến thức về văn hóa xã hội là rất cần thiết để học sinh tiếp nhận văn bản thuận lợi.
Khi hướng dẫn đọc hiểu sử thi Đăm Săn, giáo viên có thể cung cấp cho học sinh những quan niệm trong băn hóa dân gian của người Ê đê. Đó là tục lệ “ Nối dây” trong hôn nhân xưa, là sinh hoạt mang văn hóa cồng chiêng của nhân dân Tây Nguyên. Giáo viên có thể giới thiệu những hình ảnh về trang phục truyền thống, cách ăn ở, cách sử dụng những dụng cụ nhạc điệu của người Ê Đê để học sinh hình dung cụ thể hơn cách sống cách suy nghĩ của những dân tộc này.
Không chỉ những kiến thức về văn hóa xã hội của các dân tộc khác trong nước, mà những kiến thức về các quốc gia khác trên thế giới cũng rất cần thiết và gây được sự chú ý, thích thú cho học sinh, tạo hiệu quả cho bài học. Văn minh Ấn Độ xuất hiện và tồn tại từ rất lâu đời với những nét đẹp truyền thống rất riêng. Người Ấn Độ luôn soi chiếu mỗi cá nhân dưới góc độ đạo lí và tôn giáo. Vì vậy Ra ma quên đi nguy hiểm để cứu Xi Ta nhưng cũng chính chàng sẵn sàng ruồng bỏ Xi ta để làm tròn bổn phận một vị vua mẫu mực. Xi ta sẵn sàng hi sinh tính mạng để chứng minh sự trong sáng, danh tiết của một người phụ nữ thủy chung.
Việc cung cấp tri thức về đời sống văn hóa xã hội cho học sinh về mỗi dân tộc, mỗi thời đại là rất cần thiết, nhất là trong xã hội hiện đại đã có độ lùi về thời gian khiến việc tiếp nhận giá trị tác phẩm sẽ hạn chế hơn.
Khi giảng dạy về tác phẩm Đăm Săn, giáo viên có thể giới thiệu về quá trình hình thành các bộ tộc các buôn làng. Giới thiệu cho học sinh kiến thức về lịch sử qua các tranh ảnh, số liệu hay những sự kiện trong đại gắn liền với cuộc sống của người Ê đê. Giáo viên trình chiếu những kiến thức về địa lý, những địa bàn sinh sống chủ yếu của con người Tây Nguyên, cách sống cách sinh hoạt, săn bắn, hái lượm của họ. Về văn hóa, giáo viên giới thiệu với học sinh kiến thức về cách ăn ở, sinh hoạt, lối trang phục, phong tục tập quán của họ để học sinh có thể tượng tượng hình dung được về chân dung của tù trưởng Đăm Săn qua những lời kể trong sử thi.
Hoặc khi dạy về tác phẩm Ô – đi – xê, giáo viên giới thiệu về bộ thần thoại Hy Lạp nổi tiếng với các vị thần tiêu biểu. Giáo viên giới thiệu về cuộc chiến thành Tơ Roa và vai trò của Uy – lit – xơ trong cuộc chiến này. Đây vừa là kiến thức văn hóa, văn học, vừa là kiến thức lịch sử xã hội. Giáo viên có thể giới thiệu các công trình nghệ thuật đặc trưng cho nền văn minh phương Tây, lối ăn mặc, trang phục của người phụ nữ, đàn ông Hy Lạp thời kì trước. Việc đưa thêm những kiến thức tích hợp như vậy không khiến mất thời gian của tiết học mà càng làm phong phú đa dạng nội dung, tăng thêm hứng thú học tập cho học sinh.
2.3. Dạy đọc hiểu tác phẩm sử thi theo hướng tích cực hóa vai trò của người học
Dạy học theo hướng tích cực là dạy học nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh . Học sinh không chỉ chủ động tìm hiểu, tiếp cận văn bản mà còn cần có ý thức đọc, suy ngẫm, liên tưởng  và tăng cường tính tự chủ để hoàn thiện trí tuệ và nhân cách cá nhân thông qua môn học. Sử thi với đặc điểm riêng của mình đã trở thành một thể loại có ưu thế trong việc dạy học theo hướng tích cực
Giáo viên có thể áp dụng những phương pháp như sau để đổi mới giờ dạy tăng hiệu quả bài học
2.3.1. Phương pháp gợi mở
Có thể nói phương pháp gợi mở là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong việc dạy đọc – hiểu văn bản hiện nay. Phương pháp này được thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi và sự đối thoại giữa các giáo viên và học sinh. Giờ đọc – hiểu sẽ có hàng loạt những câu hỏi mang tính chất vấn đáp để học sinh thảo luận, trao đổi, nắm bắt được nội dung bài. Phương pháp này tạo ra bầu không khí dân chủ cho giờ học, kích thích sự sáng tạo của học sinh, khắc phục hạn chế của giờ học mang tính chất đọc, chép trước đây.
Hệ thống câu hỏi được dùng trong bài học phong phú, đa dạng, linh hoạt, đồng thời cũng phải bám sát đối tượng. Để thực hiện điều này, giáo viên cần phải nắm chắc nội dung văn bản, hiểu kĩ từng chi tiết tác phẩm đưa ra câu hỏi phù hợp.
Với đoạn trích “ Chiến thắng Mtao Mxây” giáo viên có thể đưa ra các dạng câu hỏi như
– Trận đánh nhau với Mtao Mxây được miêu tả qua những chặng nào?
Để trả lời câu hỏi này, giáo viên có thể gợi ý học sinh bằng những câu hỏi nhỏ :
– Diễn biến của hiệp đấu thứ nhất như thế nào? Thái độ và tài năng của Đăm Săn và Mtao Mxây được thể hiện thế nào?
– Cảnh hai người múa khiên được miêu tả đối lập như thế nào? Tại sao Đăm Săn không múa khiên trước mà để  Mtao Mxây múa trước?
– Theo em tài nghệ của  Mtao Mxây có đúng như hắn khoe khoang hay không?
Hoặc  giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu diễn biến của hiệp đấu thứ 2 bằng các câu hỏi:
– Ở hiệp đấu thứ 2, ai là người múa khiên trước?
– Chi tiết miếng trầu của Hơ Nhị quăng cho  Mtao Mxây nhưng Đăm Săn lại giành được nói lên điều gì?
– Ý nghĩa của chi tiết ông trời mách kế cho Đăm Săn là gì?
Tương tự như vậy ở các tác phẩm khác, giáo viên có thể đưa ra những câu hỏi gợi mở khi phân tích về những chi tiết quan trọng trong văn bản. Trong đoạn trích “ Uy –  lit – xơ trở về” khi tìm hiểu cuộc gặp gỡ của hai vợ chồng, giáo viên có thể đặt câu hỏi:
– Trước khi Uy –  lit – xơ trở về, Pê – nê – lốp rơi vào hoàn cảnh như thế nào?
– Khi được nhủ mẫu báo tin chồng trở về, tâm trạng của nàng ra sao?
– Qua cử chỉ và lời nói của nàng cho thấy Pê – nê – lốp là người phụ nữ như thế nào?
Hệ thống câu hỏi gợi mở được giáo viên đưa ra để giúp học sinh theo sát nội dung tác phẩm, nắm chắc được ý nghĩa của văn bản sử thi.
2.3.2. Xây dựng tình huống có vấn đề trong giờ đọc – hiểu
Là một thể loại có từ lâu đời có khoảng cách xa so với thời đại ngày nay, trong quá trình khám phá văn bản sẽ nẩy sinh không ít vấn đề. Đây là những tình huống giáo viên có thể đặt ra để học sinh khám phá.
Khi học về văn bản Chiến thắng  Mtao Mxây giáo viên có thể đặt vấn đề
– Cuộc chiến của Đăm Săn có phải chỉ là cuộc chiến đòi lại vợ hay không? Hay còn vì lí do khác, lí do đó là gì?
Trong đoạn trích Rama buộc tội, giáo viên có thể nêu vấn đề bằng câu hỏi
– Theo em Xi ta có tội không? Tại sao tác giả để Ra ma buộc tội chứ không phải là luận tội?
– Vì sao tác giả dân gian lại để Xi ta lựa chọn cach nhẩy vào ngọn lửa để chứng minh sự trong sáng của mình?
Với những tình huống này, học sinh suy nghĩ trả lời để làm nổi bật được đặc trưng của thể loại văn học sử thi. Học sinh được khuyến khích tự tìm tòi, phát biểu, phát huy tính sáng tạo của mình để giải quyết vấn đề.
Ngoài ra giáo viên sẽ có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ dạy, kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm để bàn bạc, trao đổi về những chi tiết những sự kiện quan trọng trong văn bản.
2.4. Dạy đọc – hiểu kết hợp với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Nhằm mục đích tăng thêm hiệu quả tích cực cho giờ dạy đồng thời có thể đánh giá năng lực học sinh thường xuyên định kì sau từng bài giảng, giáo viên có thể đầu tư thời gian soạn những dạng câu hỏi ngăn, bài tập tái hiện kiến thức hoặc những câu hỏi mang tính chất chất giải quyết tình huống để đánh giá năng lực của học sinh
2.4.1. Củng cố kiến thức bài dạy bằng hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Sau mỗi một bài học giáo viên có thể tiến hành kiểm tra nhanh mức độ tiếp thu bài học của học sinh bằng những câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn các phương án có sẵn, hoặc hình thức câu hỏi đúng sai. Ở dạng kiểm tra này giáo viên có thể vừa tóm tắt, tái hiện lại nội dung bài học, học sinh cũng có thể ôn tập, tự kiểm tra lại kiến thức sau một tiết học. Đối với thể loại sử thi với nội dung tác phẩm dài, hình thức văn bản đồ sộ, phương pháp kiểm tra này rất cần thiết để đánh giá được năng lực tư duy thực tiễn của học sinh.
2.4.2. Hệ thống câu hỏi thông qua trò chơi ô chữ
Sử thi đa phần là những tác phẩm dài nên phân phối chương trình thường là 2 tiết học / 1 văn bản. Để tạo được sự hấp dẫn cho bài học, vừa củng cố bài cũ, vừa giới thiệu nội dung bài mới, thay bằng hình thức kiểm tra bài cũ gọi lên bảng, ra câu hỏi, giáo viên có thể cho học sinh tái hiện kiến thức đã học bằng hình thức trò chơi ô chữ. Với cách làm này có thể cùng một lúc kiểm tra được kiến thức của nhiều học sinh, vừa tạo nên sự hứng thú, chú tâm đến bài học, đồng thời tiết kiệm được thời gian kiểm tra bài cũ nhưng vẫn đem lại hiệu quả tích cực cho giờ dạy.
Khi dạy đọc hiểu về đoạn trích “ chiến thắng Mtao Mxây”, sau khi giới thiệu cho người đọc cuộc chiến của hai tù trưởng và chiến thắng của Đăm Săn ở tiết 1, trước khi sang nội dung tiết 2 phân tích hình tượng nhân vật Đăm Săn trong cảnh mừng chiến thắng, giáo viên có thể đưa ra năm đến sáu câu hỏi nhỏ để học sinh tìm ý trả lời điền vào những ô chữ có sẵn:
Câu 1: Đăm Săn đã dùng vũ khí gì để tiêu diệt được kẻ thù?
Câu 2: Đăm Săn là sử thi viết về đề tài gì
Câu 3: Ở hiệp đấu thứ nhất, Đăm Săn và Mtao M xây tranh tài bằng cách nào?
Câu 4: Đăm Săn phải lấy hai người vợ của chú theo tục lệ nào của người Tây Nguyên?
Giáo viên có thể lựa chọn những chi tiết trong văn bản, hoặc lựa chọn kiểm tra những kiến thức ngoài văn bản có liên quan. Điều đó thúc đẩy học sinh có nhu cầu tìm kiếm thông tin, tự phát huy khả năng sáng tạo, tạo không khí học tập trong lớp học.
Với những phương pháp này chẳng những vai trò của người học trở nên chủ động tích cực mà bản thân giáo viên cũng tìm thấy hứng thú trong việc giảng dạy và truyền đạt. Giờ đọc – hiểu sẽ trở nên hấp dẫn, không khuôn sáo, khô khan, mang lại hiệu quả tích cực hơn.
 
HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Kết quả thu được khi dạy đọc – hiểu tác phẩm sử thi theo đặc trưng thể loại, tích hợp kiến thức liên môn, và phương pháp phát huy vai trò tích cực của người học như sau

Lớp Sĩ số Điểm
Giỏi Khá Trung bình Yếu
10 E  34 3 = 8,8% 19 = 55,9% 12= 35,3% 0
10 G 33 4= 12,1% 18=54,5% 11= 33,3% 0

 
Trước đó khi chúng tôi chưa áp dụng phương pháp này vào giảng dạy, cũng hệ thống câu hỏi kiểm tra như vậy, kết quả thu được ở học sinh lớp 10 A như sau:

Lớp Sĩ số Điểm
Giỏi Khá Trung bình Yếu
10 A 33 1= 3% 14= 42,5% 17=51,5% 1= 3%

 
ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Như vậy khi chúng tôi thay đổi phương pháp dạy đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận từ chính quá trình đánh giá kiến thức của học sinh khối 10. Phương pháp đổi mới trong quá trình dạy đọc hiểu văn bản sử thi đã thể hiện tính khả thi và hiệu quả xã hội khá tốt, hoàn toàn có thể áp dụng trong việc giảng dạy tại trường THPT trong môn Ngữ Văn.
Với cách thức này vừa rút ngắn thời gian tìm hiểu tác phẩm, vừa tạo thói quen tích cực học tập, sưu tầm, tìm kiếm tài liệu cho học sinh đồng thời phát huy tư duy, khả năng sáng tạo của người học, khiến giờ học tác phẩm văn học dân gian trở nên hấp dẫn, sinh động hơn. Chúng tôi nhận thấy rằng, giải pháp này không chỉ áp dụng với thể loại sử thi mà với tất cả những thể loại tự sự dân gian khác, giáo viên cũng có thể sử dụng để nâng cao hiệu quả bài học.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 
Văn học dân gian Việt Nam là một trong hai bộ phận cấu thành nền văn học dân tộc. Nếu văn học viết là bộ phận quan trọng quyết định đến diện mạo và sự phát triển của văn học dân tộc, thì văn học dân gian lại là bộ phận cơ bản, vừa là nguồn gốc, vừa là nền tảng cho văn học viết nói riêng và văn học Việt Nam nói chung. Vì vậy việc cảm thụ được đúng ý nghĩa và giá trị của một tác phẩm văn học dân gian có ý nghĩa tích cực trong việc hình thành nên nhận thức của học sinh về môn học. Dạy học về bộ phận văn học dân gian này không chỉ giúp các em có đời sống tinh thần phong phú mà còn giáo dục ý thức và niềm tự hào về truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc.
Với những đề xuất về phương pháp dạy đọc hiểu tác phẩm Sử thi trong nhà trường THPT nói chung và đặc biệt trong chương trình Ngữ văn lớp 10 nói riêng, chúng tôi mong muốn được đóng góp thêm một tiếng nói để bổ sung, hoàn thiện hơn nữa phương pháp dạy đọc – hiểu văn bản văn học dân gian
Trên đây là những ý kiến của riêng cá nhân người viết rút ra từ những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Tôi tin tưởng rằng với nhiệt huyết của người giáo viên, lòng say mê với nghề và ý thức học tập của học sinh nhà trường, chúng tôi sẽ nỗ lực hơn nữa để đem lại cho học sinh những giờ học hiệu quả, hấp dẫn, có ý nghĩa.
 
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Giáo án thể nghiệm
CHIẾN THẮNG MTAO – MXÂY
( Trích sử thi Đăm San)
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Về kiến thức
Giúp HS hiểu : – Hiểu được cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng của cộng đồng là lẽ sống và niềm vui của người anh hùng thời xưa;
– Thấy được nghệ thuật miêu tả, xây dựng nhân vật, sử dụng ngôn ngữ và các biện pháp nghệ thuật thường dùng trong sử thi anh hùng qua đoạn trích.
Về kĩ năng
– Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm sử thi.
– Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại.
– Kĩ năng nhận định, phân tích tình huống trong đời sống.
Về thái độ:
– Tạo hứng thú, thói quen cho học sinh tự tìm hiểu, khám phá những vấn đề khác của tác phẩm cũng như đối với các tác phẩm văn học khác.
– Giúp học sinh có ý thức sâu sắc hơn về danh dự, ý thức, nhân phẩm.
– Giúp học sinh nâng cao ý thức bồi đắp lý tưởng, lẽ sống đẹp cho bản thân, biết hành động để thực hiện lý tưởng, lẽ sống đó.
PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
Giáo viên
– Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ Văn 10 tập 1
-Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ Văn 10
– Soạn giáo án, thiết kế bài học.
– Máy chiếu, tranh ảnh minh họa
Học sinh
– Đọc Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1
– Sách bài tập Ngữ Văn 10 tập 1
– Soạn bài
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
– Phương pháp gợi mở, phương pháp đàm thoại, phương pháp nêu vấn đề
– Phương pháp đọc – diễn cảm
– Phương pháp trực quan
– Thảo luận nhóm
– Giáo viên ra câu hỏi thảo luận cho 4 nhóm học sinh tìm hiểu
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi:  – Kể tên các thể loại văn học dân gian? Trong các thể loại đó, thể loại nào chưa từng được học?
– Tại sao lại xếp sử thi vào thể loại tự sự dân gian? Vì sao cũng kể về người anh hùng dân tộc nhưng không thể xếp Thánh Gióng vào thể loại sử thi?
Bài mới:
Nếu Hy Lạp tự hào với những bộ sử thi đồ sộ của Hô – me – rơ: I – li – át và Ô – đi – xê, thì dân tộc Việt Nam cũng có những trường ca lớn như Đẻ đất , đẻ nước của người Mường dài 8503 câu thơ kể về sự hình thành của trời đất và con người, sử thi Đăm Săn của người Ê Đê ngợi ca cuộc đời và sự nghiệp vị tù trưởng anh hùng. Phẩm chất đánh quý của Đăm Săn là vẻ đẹp đại diện cho cả cộng đồng dân tộc. Đoạn trích “ Chiến thắng Mtao, M xây” kể về cuộc chiến của vị anh hùng chống lại kẻ thù mở mang buôn làng. Đoạn trích để lại cho người đọc nhiều ấn tượng

Hoạt động của  GV- HS Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1
Tìm hiểu chung về tác phẩm
GV cho học sinh đọc phần tiểu dẫn SGK
HS: Đọc to, rõ ràng
Gv: Các em nhắc lại khái niệm sử thi ? sử thi có những loại nào?
GV giới thiệu về đặc trưng của sử thi  ( bảng minh họa 1)
GV: Sử thi Đăm Săn thuộc vào loại sử thi nào?
HS: suy nghĩ trả lời
GV giới thiệu cho học sinh các tiểu loại của sử thi, các tác phẩm tiêu biểu. Giới thiệu đặc trưng văn hóa Tây Nguyên qua những số liệu, hình ảnh minh họa
( bảng minh họa 2)
 
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sử thi Đăm Săn
GV giới thiệu về nguồn gốc và đặc điểm của tác phẩm
( Bảng minh họa 3)
GV yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung văn bản
HS suy nghĩ, cử đại diện trình bầy
GV trình chiếu phần tóm tắt trên máy chiếu
( bảng minh họa 4)
 
 
 
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đoạn trích
 
– Nêu vị trí của đoạn trích?
GV hướng dẫn HS đọc văn bản và chia bố cục
Gv yêu cầu học sinh đóng vai đọc 1 phần văn bản
Thể hiện giọng đọc và kể theo các vai : Đăm Săn, Mtao Mxây, dân làng, tôi tớ và người kể chuyện.
– Giọng Đăm Săn : quyết liệt, hùng tráng.
– Giọng Mtao Mxây : khôn khéo, mềm mỏng.
– Giọng dân làng : tha thiết.
– giọng người kể chuyện linh hoạt
Hoạt động 2
GV hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
 
GV cho học sinh đối sánh hai nhân vật trong cuộc giao đấu
 
HS chú ý vào đoạn văn đầu tiên miêu tả Đăm Săn thách đấu
GV đặt câu hỏi thảo luận
– Khi Đăm Săn đến nhà kẻ thù, chàng đã thách đấu ra sao? Thái độ của  Mtao Mxây như thế nào? Nhận xét về hai nhân vật?
HS trình bầy
Giáo viên tổng hợp, đánh giá
 
Nhóm 2: Trận đánh diễn ra như thế nào? Có mấy hiệp?
 
– Diễn biến của hiệp đấu thứ nhất như thế nào? Thái độ và tài năng của Đăm Săn và Mtao Mxây được thể hiện thế nào?
GV đặt câu hỏi để học sinh thảo luận
– Cảnh hai người múa khiên được miêu tả đối lập như thế nào? Tại sao Đăm Săn không múa khiên trước mà để  Mtao Mxây múa trước?
– Theo em tài nghệ của  Mtao Mxây có đúng như hắn khoe khoang hay không?
HS theo dõi, trả lời.
 
 
– Ở hiệp đấu thứ 2, ai là người múa khiên trước?
 
– Chi tiết miếng trầu của Hơ Nhị quăng cho  Mtao Mxây nhưng Đăm Săn lại giành được nói lên điều gì?
 
– Ý nghĩa của chi tiết ông trời mách kế cho Đăm Săn là gì?
 
 
GV yêu cầu HS nhóm 3   nhận xét, so sánh về hai nhân vật trong cuộc chiến đấu.
– Qua cuộc chiến đấu người đọc nhận thấy  Mtao Mxây là người như thế nào? Tại sao tác giả dân gian chỉ miêu tả ngoại hình của  Mtao Mxây mà không miêu tả ngoại hình của Đăm Săn ở đoạn này?
GV giới thiệu về nét văn hóa người Tây Nguyên với tư duy của thị tộc nguyên thủy ( Bảng minh họa 6)
 
– Cuộc chiến của Đăm Săn có phải chỉ là cuộc chiến đòi lại vợ hay không? Hay còn vì lí do khác, lí do đó là gì?
– Em nhận xét gì về ý nghĩa cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và  Mtao Mxây?
Giáo viên củng cố kiến thức tiết 1 bằng hệ thống câu hỏi
(Phụ lục 3)
( Hết tiết 1, chuyển tiết 2)
GV giảng giải
Cuộc chiến đấu của Đăm Săn nhằm mục đích mở mang bờ cõi làm củng cố uy danh. Sau chiến thắng chàng không sát hại dân làng mà chỉ thu phục họ, để họ tự nguyện thành tôi tớ cho mình. Đây là khát vọng hòa bình, ấm no của nhân dân Tây Nguyên
Hoạt động 1
Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
GV gợi ý học sinh tìm hiểu phần thứ 2 của văn bản
GV đặt câu hỏi cho HS nhóm 4
Ở phần này, xuất hiện thêm những nhân vật nào?
– Các sự kiện chính của phần này?
Hs theo dõi trả lời
GV tổng hợp
Phần này xuất hiện thêm dân làng, tôi tớ, những nhân vật quần chúng hẫy thuẫ cho nhân vật chính thể hiện mối quan hệ của người anh hùng với nhân dân
2 sự kiện được nói đến
+ Đăm Săn kêu gọi dân làng theo mình
+ Đăm Săn cùng tôi tớ ăn mừng chiến thắng
– Việc Đăm Săn kêu gọi dân làng của  Mtao Mxây đi theo mình được kể như thế nào?
– Đăm Săn gõ cửa nhà dân làng mấy lần? sau những lần gõ cửa đó, Đăm Săn đã nói những gì? Ý nghĩa của những lời nói đó?
Hs suy nghĩ, cử đại diện trình bầy.
GV gọi học sinh đọc đoạn Đăm Săn cùng dân làng ăn mừng chiến thắng.
– Những chi tiết nào miêu tả cảnh ăn mừng chiến thắng của Đăm Săn?
 
 
 
 
 
– Quang cảnh đó thể hiện Đăm Săn là một tù trưởng như thế nào?
– Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của Đăm Săn trong lễ ăn mừng chiến thắng?
 
 
 
GV tích hợp kiến thức văn hóa, giới thiệu những tranh ảnh về trang phục, nơi ở, những nét sinh hoạt văn hóa của nhân dân Tây Nguyên
( Bảng minh họa 7)
 
 
 
 
– Nhận xét về vẻ đẹp của anh hùng Đăm Săn?
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Hoạt động 2
GV hướng dẫn học sinh tổng kết văn bản
GV hướng dẫn tìm và phân tích những đặc sắc nghệ thuật qua đoạn trích
 
 
Nêu khái quát những đặc sắc nghệ thuật của văn bản?
 
– Nội dung cơ bản và ý nghĩa đoạn trích?
I. Tìm hiểu chung
1. Sử thi
a. Khái niệm
Sử thi là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng kể về nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại. Sử thi có hình thức diễn sướng riêng ( hát, kể)
b. Phân loại
Sử thi thần thoại
Sử thi anh hùng
 
 
 
 
 
 
 
 
 
2. Sử thi Đăm Săn
a. Đề tài:
Viết về đề tài chiến tranh
Số phận cá nhân thống  nhất cao độ với số phận thị tộc
 b. Tóm tắt nội dung
 
 
 
 
 
 
c. Giá trị
Bộ sử thi dài Đăm San (2077 câu), thể hiện nét lịch sử văn hóa của người đồng bào Tây Nguyên là tác phẩm tiêu biểu cho thể loại sử thi anh hùng .
3. Đoạn trích.
a. Vị trí
Chiến thắng Mtao MXây ở nửa đầu của tác phẩm kể lại diễn biến cuộc chiến của Đăm Săn với tù trưởng Mtao Mxây nhằm cứu vợ và mở rộng đất đai
b. Bố cục
– Phần một (từ đầu cho đến Chúng ta ra về nào !): Cuộc giao đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây
– Phần hai (còn lại) : Cảnh ăn mừng chiến thắng của Đăm Săn cùng dân làng
 
 
 
 
 
 
 
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Cuộc giao đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây
a. Đăm Săn thách đấu
(từ đầu cho đến Ngươi cứ múa đi, ơ diêng !)

Đăm Săn  Mtao Mxây
– Đến tận chân cầu thang thách đấu
 
– Dùng lời lẽ khích dụ kẻ thù: dọa đốt sàn, đốt nhà
-> Tuyên chiến với thái độ quyết liệt
– Coi thường  Mtao Mxây, tuyên bố không đánh kẻ thù khi đang đi xuống
-> Đăm Săn dụ được kẻ thù ra khỏi nhà để quyết đấu, thái độ tự tin, đường hoàng, quân tử
– Sợ hãi nhưng vẫn tìm cách trêu tức Đăm Săn
– Sợ Đăm Săn đánh lén không dám xuống.
 
 
– Phải giao hẹn trước khi ra khỏi nhà
 
 
-> Hình dáng dữ tợn, trang bị vũ khí nhưng tần ngần do dự, hèn nhát, run sợ

b. Cuộc chiến đấu của Đăm Săn và  Mtao Mxây

 Mtao Mxây Đăm Săn
– Mtao Mxây múa khiên trước, tỏ ra kém cỏi “khiên hắn kêu lạch cạch như quả mướp khô”
– Mtao Mxây “ bước thấp bước cao chạy hết bãi tây sáng bãi đông. Hắn vung đao chém phập một cái nhưng chỉ trúng vào một cái chão cột trâu”.
-> lộ rõ sự kém cỏi nhưng Mtao Mxây vẫn có những thái độ huyênh hoang.
– giữ thái độ bình tĩnh thản nhiên => bản lĩnh một tù trưởng
 
– Đam San múa “một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh …. Chàng chạy vun vút qua phía đông qua phía tây”.
-> Sức mạnh uy dũng của người anh hùng

Hiệp đấu thứ 2

Đăm Săn Mtao Mxây
– Đăm Săn múa khiên trước
– Đam San giành được miếng trầu => sức khoẻ tăng lên => đuổi theo và đâm trúng kẻ thù nhưng cả hai lần đều không thủng =>cầu cứu thần linh.
– Nhờ có ông trời giúp sức => Đam San chộp ngay một cái chầy mòn ném cúng vào vành tai kẻ thù
– Đam San cắt đầu Mtao Mxây bêu ngoài đường”
=> cuộc đọ sức kết thúc.
– hoảng hốt chạy bước thấp bước cao
– vội cầu cứu Hơ Nhị quăng cho miếng trầu.
 
 
 
 
– kẻ thù ngã lăn ra đất cầu xin “Ơ diêng! Ơ diêng! Ta làm lễ cầu phúc cho diêng một trâu, một voi”.
->  Mtao Mxây vừa bất tài vừa hèn kém

Nhận xét
Về hệ thống nhân vật:
+ Tác giả dân gian miêu tả ngoại hình của  Mtao Mxây cụ thể nhưng đằng sau vẻ ngoài dữ tợn là sự hèn nhát, bất tài
+ Đăm Săn chỉ được miêu tả qua hành động múa khiên. Chàng múa khiên hai lần. Lầm sau hùng tráng hơn lần trước
=> tác giả nhấn mạnh sự hùng tráng, sức mạnh của Đăm Săn, sự kém cỏi của  Mtao Mxây
+ Nhân vật Hơ Nhị và ông Trời ( nhân vật phù trợ) đều đứng về phía Đăm Săn chứng tỏ anh được lòng trời, đại diện cho ước mơ khát vọng của nhân dân
Ý nghĩa cuộc chiến đấu:
Cuộc chiến đấu của Đam San với mục đích giành lại gia đình, nhưng lại có ý nghĩa cộng đồng .Đòi lại vợ chỉ là cái cớ là nảy sinh mâu thuẫn giữa các bộ tộc dẫn đến chiến tranh mở rộng bờ cõi làm nổi uy danh của cộng đồng.
 
 
 
 
2. Cảnh ăn mừng sau chiến thắng
 
a.Đăm Săn kêu gọi dân làng và tôi tớ của Mtao Mxây đi theo mình (từ Đăm Săn (nói với tôi tớ Mtao Mxây) cho đến Chúng ta ra về nào !)
– Đăm Săn gõ cửa nhà dân làng  Mtao Mxây 3 lần
– Kêu gọi dân làng đi với mình
– Dân làng đáp lại hưởng ứng
-> ba lần hỏi đáp cho thấy cuộc đối thoại giữa người anh hùng và nhân dân. Thái độ của mọi người là hưởng ứng, đồng ý xem Đăm Săn là tù trưởng anh hùng của họ.
Ba lần hỏi đáp có ý nghĩa
+ Thể hiện sự thống nhất giữa quyền lợi và khát vọng cộng đồng.
+ Thể hiện lòng yêu mến của tập thể với cá nhân anh hùng
+ mong muốn xây dựng một cộng đồng to lớn hơn, giàu mạnh hơn, ước mơ một cuộc sống hòa bình, ấm no.
=> người anh hùng trong sử thi được toàn thể cộng đồng suy tôn tuyệt đối.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
b, cảnh ăn mừng chiến thắng
cảnh ăn mừng chiến thắng
được miêu tả thông qua các chi tiết:
– Qua lời Đăm Săn:
+ Rượu năm ché, trâu dâng một con
+ Rượu bảy ché, trâu bẩy con
+ Rượu bảy ché, lợn thiến bẩy con
– Chiêng, trống to kêu rộn rã, dây cồng dây chiêng không lúc nào vắng bớt treo trên giá
– Các chuỗi thịt trâu, thịt bò treo đầy nhà, chậu thau âu đồng nhiều không còn chỗ để.
– Nhà Đam San đông nghịt khách. Tôi tớ chật ních cả nhà. Mở tiệc ăn uống linh đình.
=> lời kể khách quan nhấn mạnh sự giàu có, hùng mạnh của nhân vật Đăm Săn
* Đam San trong bữa tiệc mừng chiến thắng:
+ Trang phục : ngực quấn chéo một mềm chiến, mình khác một tấm áo chiến, tai đeo nụ, đủ giáo gươm,
+ Ngoại hình: Chàng nằm trên võng, tóc thả trên sàn , hứng tóc chàng là một cái nong hoa.
Đôi mắt long lanh như mắt chim nghếch ăn hoa tre, bắp chân to bằng cây xà ngang, bắp đùi to bằng ống bễ
-> vẻ đẹp trí tuệ, sức vóc hơn người
+ Hành động : Chàng uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán…
+ Khí chất: Cả miền Ê đê – Ê ga ca ngợi Đam San là một dũng tướng chắc chết mười mươi cũng không lùi bước, Đăm Săn vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ
=> Hình ảnh Đăm Săn rất đẹp, oai phong, dũng mãnh mang khí phách của một tù trưởng hùng mạnh. Đăm Săn được miêu tả bằng cái nhìn ngưỡng mộ của nhân dân. Đó là vẻ đẹp và sức mạnh của người anh hùng, thể hiện sức mạnh của cả một thi tộc, thống nhất niềm tin của cả cộng đồng.
– Cảnh ăn mừng chiến thắng: con người Ê-đê và thiên nhiên Tây Nguyên đều tưng bừng trong men say chiến thắng. Ở đây, nhân vật sử thi Đăm Săn thực sự có tầm vóc lịch sử khi được đặt giữa một bối cảnh rộng lớn của thiên nhiên, xã hội và con người Tây Nguyên.
III. Tổng kết
1.  Nghệ thuật
– Tổ chức ngôn ngữ phù hợp với thể loại sử thi: ngôn ngữ của người kể biến hóa linh hoạt, hướng tới nhiều đối tượng; ngôn ngữ đối thoại được khai thác ở nhiều góc độ.
– Sử dụng có hiệu quả lối miêu tả song hành, đòn bẩy, thủ pháp so sánh, phóng đại, đối lập, tăng tiến,…
2. Nội dung
Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ca ngợi vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn – một người trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là người anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê-đê thời cổ đại.

Củng cố
– Đặc trưng của thể loại sử thi?
– Đặc điểm các nhân vật sử thi
– Tóm tắt đoạn trích
Đăm Săn đột nhập vào nhà Mtao Mxây và gọi hắn ra thách đấu. Mtao Mxây do dự, được Đăm Săn nhường quyền đánh trư­ớc nhưng đư­ờng khiên của hắn không đâm trúng Đăm Săn. Đến lượt Đăm Săn rung khiên múa vun vút. Chàng đã đâm trúng đùi và ngư­ời Mtao Mxây như­ng đều không thủng. Đăm Săn thấm mệt, vừa chạy vừa ngủ và mộng thấy ông Trời, được ông Trời bày cho cách dùng cái chày mòn ném vào vành tai Mtao Mxây. Mtao Mxây ngã lăn ra đất và bị Đăm Săn cắt đầu bêu ngoài đư­ờng. Chàng kêu gọi tôi tớ, dân làng của Mtao Mxây đi theo mình. Về làng, Đăm Săn mở tiệc ăn mừng linh đình, kéo dài suốt cả mùa khô. Đăm Săn ngày càng hùng mạnh, giàu có, “danh vang đến thần, tiếng lừng khắp núi”.
– Nghệ thuật miêu tả trong đoạn trích.
– Ý nghĩa của văn bản làm sống lại quá khứ hào hùng của người Ê đê Tây Nguyên thời cổ đại.
5. Dặn dò
HS học bài cũ
Soạn bài: Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy
Rút kinh nghiệm
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
 
PHỤ LỤC 2
 BẢNG MINH HỌA
 
 
Bảng minh họa 1
Đặc trưng của sử thi:
+ Ra đời và phản ánh thời kì ấu thơ của dân tộc- tộc người. Thể hiện những bức tranh xã hội rộng lớn cùng với những sự kiện lịch sử trọng đại
+ Biểu dương chiến tích của những anh hùng dũng cảm, có phẩm chất tốt đẹp, đại diện cho lợi ích cộng đồng.
+ Ngôn ngữ trang trọng, ngợi ca. Nghe hát – kể sử thi là một sinh hoạt văn hoá  tập thể và mọi giá trị của sử thi, do đó, là thành tựu chung của cả cộng đồng.
 
Bảng minh họa 2
Người ta chia làm 2 loại sử thi:
* Sử thi thần thoại: Đẻ đất đẻ nước (Mường), Aúm ệt luông (Thái), Cây nêu thần (Mơ nông)…
* Sử thi anh hùng: Đăm Săn, Đam Di, Xinh Nhã, Khinh Dú (Ê Đê), Đam Noi (Ba na)…
– Về sử thi Tây Nguyên:
Trong lúc sử thi ở nhiều nước là rời rạc, lẻ tẻ thì ở Việt Nam, nó lại quần tụ thành vùng, tiêu biểu là ở Tây Nguyên. Người ta gọi là vùng sử thi Tây Nguyên. Sử thi Tây Nguyên, mà mỗi tộc người gọi tên khác nhau: khan (Ê Đê), hơ ri (Gia rai), hơ mon (Ba na), Oùt nơ rông ( Mơ nông).. trở thành một đặc trưng thể loại tiêu biểu cho vùng văn hoá  Tây Nguyên. Vùng sử thi Tây Nguyên có căn nguyên từ kinh tế- xã hội Tây Nguyên như: xã hội tiền giai cấp, kinh tế nương rẫy…
Sử thi anh hùng Tây Nguyên có 3 đề tài chính: hôn nhân, chiến tranh và lao động xây dựng. Đề tài chiến tranh quan trọng hơn cả, là đề tài trung tâm của sử thi anh hùng và thu hút các sự kiện thuộc 2 loại đề tài kia.
Bảng minh họa 3
Sử thi Đăm Săn và trích đoạn “Chiến thắng Mtao Mxây” là một trong những thiên sử thi anh hùng nổi tiếng của dân tộc Ê Đê (Việt Nam). Tên đầy đủ là Bài ca chàng Đăm Săn (tiếng Ê Dê là Klei khan Y Đăm Săn). Sử thi Đăm Săn lần đầu tiên được L.Sabatier (một viên công sứ người Pháp tại Tây Nguyên) phát hiện vào năm 1923-1924. Sabatier đã dịch sử thi này ra tiếng Pháp và xuất bản ở Paris năm 1928. Năm 1959, sử thi này được giới thiệu trên tạp chí Văn nghệ quân đội và được nhà xuất bản Văn hoá  in song ngữ Việt – Ê Đê (bản dịch của Đào Tử Chí) với tên gọi là Bài ca chàng Đăm Săn. Năm 1988, Nhà xuất bản Khoa học xã hội đã công bố văn bản sưu tầm và dịch sử thi Đăm Săn rất công phu của Nguyễn  Hữu Thấu.
 
Bảng minh họa 4
Tóm tắt nội dung sử thi Đăm Săn
Sử thi Đăm Săn có 7 chương khúc tóm tắt như sau:
1- Chị em Hơ Nhí và Hơ Bhí theo luật tục chuê- nuê, đòi lấy Đăm Săn làm chồng, Đăm Săn không chịu.
2- Đăm Săn bỏ về nhà chị là Hơ Aâng, Trời làm anh chết đi sống lại nhiều lần và anh tự thân cứu được Hơ Nhí anh chịu thành hôn với hai người.
3- Tù trưởng Mtao Grư (tù trưởng Ó) cướp Hơ Nhí. Đăm Săn đánh lại, giành được vợ, bắt làm tù binh.
Đăm Săn đi phát rẫy, dọn ruộng, Mtao Mxây (tù trưởng Sắt) lại cướp vợ anh, anh giết được kẻ thù, thành một tù trưởng giàu mạnh.
Đăm Săn chặt cây thần. Cây đổ, hai chị em Hơ Nhí và Hơ Bhí chết, Đăm Săn lên trời toan chém đầu trời, được Trời bày phép làm cho vợ sống lại.
Đăm Săn đi bắt Nữ thần Mặt Trời về làm vợ, bị từ chối. Anh chết chìm trong rừng đất nhão.
Vía của Đăm Săn hoá thành con ruồi, bay vào miệng Hơ Aâng, Hơ Âng thụ thai sinh được một con trai, cũng đặt tên là Đăm Săn. Đó là Đăm Săn cháu gọi  Đăm Săn đã mất là cậu. Đăm Săn cháu tiếp tục nối dây với chị em Hơ Nhí và Hơ Bhí.
 
Bảng minh họa 5
Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây thuộc phần giữa của tác phẩm: Sau khi về làm chồng hai chị em tù trưởng Hơ Nhị và Hơ Bhị, Đam Săn trở nên một tù trưởng giàu có và uy danh lừng lẫy. Các tù trưởng Kên Kên(Mtao Grứ) và tù trưởng Sắt (Mtao Mxây) lừa lúc Đam Săn cùng các nô lệ lên rẫy, ra sông lao động sản xuất đã kéo người tới cướp phá buôn làng của chàng và bắt Hơ Nhị về làm vợ. Cả hai lần ấy Đam Săn đều tổ chức đánh trả và chiến thắng, vừa cứu được vợ lại vừa sáp nhập được đất đai, của cải của kẻ địch khiến cho oai danh của chàng càng lừng lẫy, bộ tộc càng giàu có và đông đúc hơn.
Đoạn trích ngợi ca cuộc chiến đấu của Đam Săn. Đó là cuộc chiến đấu vì danh dự, vì hạnh phúc gia đình và hơn nữa vì cuộc sống bình yên và sự phồn vinh của thị tộc. Đoạn trích này tiêu biểu cho những đặc trưng của thể loại sử thi anh hùng.
 
Bảng minh họa 6
Cuộc chiến giữa Đam Săn và Mtao Mxây là cuộc chiến tranh mang tính chất thống nhất cộng đồng. Nó không phải là một cuộc chiến tranh xâm lược nhằm mục đích tàn sát, cướp bóc và chiếm giữ. Chính vì thế mà thái độ của nô lệ ở cả hai phía đối với việc thắng thua của hai tù trưởng cũng có những nét riêng:
– Ở phía Mtao Mxây: Sau khi tù trưởng của mình thất bại, đông đảo nô lệ đều tâm phục và nghe theo lời vị tù trưởng mạnh hơn (“không đi sao được!… người nhà giàu cầm đầu chúng tôi nay đã không còn nữa”).Thái độ và hành động của đoàn người này chứng tỏ họ luôn mơ ước được trở thành một tập thể giàu có và hùng mạnh.Họ luôn mơ ước có được một người lãnh đạo dũng cảm, tài ba.
– Ở phía Đam Săn: Dân làng tưng bừng náo nhiệt chào đón vị anh hùng của mình mới chiến thắng trở về. Họ đi lại sửa soạn vui mừng tấp nập không chỉ để mừng buôn sóc được mở mang, được hùng mạnh và giàu có mà còn để tiếp đón những người nô lệ mới bằng sự chân thành và hoà hợp (“… Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưỏng nhà giàu trông sao mà vui thế!”).
Đoạn trích tuy miêu tả cuộc chiến tranh giữa các thị tộc trong thời nguyên thuỷ, thế nhưng lại không chú trọng miêu tả cảnh chết chóc đau thương. Trái lại, tác giả dân gian chủ yếu miêu tả cảnh chiến thắng tưng bừng của phía Đam Săn.. Lựa chọn cách thể hiện nghệ thuật này, tác giả dân gian đã nhận ra tính tất yếu của cuộc chiến tranh thị tộc – đó là cuộc chiến tranh không kìm hãm sự phát triểu của xã hội Ê-đê, mà trái lại, nó giúp những tập thể lẽ tẻ, rời rạc tập hợp thành những tập thể lớn hơn, mạnh hơn. Đây cũng là cách để dân gian ngợi ca tâm vóc và sứ mệnh lịch sử của ngư­ời anh hùng.
 
Bảng minh họa 7
Sử thi Đăm Săn
 
Truyền thống văn hóa của dân tộc Tây Nguyên
 
Nhà rông của người Tây Nguyên
 
Sinh hoạt văn hóa trong nhà rông của đồng bào dân tộc
Trang phục phổ biến của đồng bào Tây Nguyên
Sinh hoạt cộng đồng
 
Âm nhạc Tây Nguyên ( Đàn Tơ Nưng)
 
Văn hóa cồng chiêng của nhân dân Ê Đê
 
PHỤ LỤC 3
 
Bài tập củng cố
 
SỬ THI ĐĂM SĂN
 
 

1 C H A Y M O N
2 C H I E N T R A N H
3 M U A K H I E N
4 C H U E N U E
5 T U S U
6 O N G T R O I
7 T U T R U O N G S A T

 
Câu 1: Đăm Săn đã dùng vũ khí gì để tiêu diệt được kẻ thù?
Câu 2: Đăm Săn là sử thi viết về đề tài gì
Câu 3: Ở hiệp đấu thứ nhất, Đăm Săn và Mtao M xây tranh tài bằng cách nào?
Câu 4: Đăm Săn phải lấy hai người vợ của chú theo tục lệ nào của người Tây Nguyên?
Câu 5: Điền vào chỗ trống:
Sử thi là tác phẩm ……… dân gian có quy mô lớn sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng kể về nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại
Câu 6: Đăm Săn đã được ai mách kế để tiêu diệt kẻ thù?
Câu 7: Tên gọi khác của Mtao Mxây là gì?
Câu hỏi chìa khóa: Đăm Săn thuộc thể loại sử thi nào?
PHỤ LỤC 4
Bài kiểm tra
Trắc nghiệm ( 3 điểm):
Câu 1: Âm hưởng đặc trưng của sử thi là gì?
Âm hưởng hùng tráng
Âm hưởng bi tráng
Âm hưởng dào dạt
Âm hưởng tha thiết ngân vang
Câu 2: Chiến thắng Mtao – Mxây được trích từ tác phẩm nào ?
Đăm Noi b. Đăm Di
Đăm Săn d. Xinh Nhã
Câu 3. Sử thi Đăm Săn thể hiện đề tài gì?
Đề tài chiến tranh
Đề tài chiến công người anh hùng
Đề tài hôn nhân gia đình
Đề tài lao động sản xuất
Câu 4: Đoạn trích kể lại việc gì?
Đăm Săn đến nhà Mtao – Mxây thách đấu
Mtao – Mxây đến thách đánh Đăm Săn
c. Cả hai cùng thách đánh với nhau
Đăm Săn chỉ đòi vợ mà không thách đánh
Câu 5: Đăm Săn thách đấu với tù trưởng Mtao M xây nhắm mục đích gì?
Để đòi lại vợ
Đòi lại danh dự một tù trưởng anh hùng
Để đoạt được của cải và nô lệ của Mtao M xây
A và B
Câu 6: hành động nào của Đăm Săn thể hiện tính cộng đồng
Đăm Săn mộng thấy ông trời
Đăm Săn gọi dân làng đi theo mình
Đăm Săn thờ cúng thần linh trong lễ ăn mừng chiến thắng
Câu 7: Xếp các dẫn chứng theo thứ tự trước, sau cho phù hợp với hành động kêu gọi dân chúng Mtao – Mxây của Đăm Săn:
+ Chàng gõ vào một nhà.
+ Đăm Săn (nói với tôi tớ Mtao – Mxây): Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói ! Ơ tất cả tôi tớ bằng này ! Các ngươi có đi với ta không ?
+ Đăm Săn lại gõ vào ngạch, đập vào phên mỗi nhà trong làng.
+ Đăm Săn gõ vào ngạch, đập vào phên tất cả các nhà trong làng.
( Xếp theo thứ tự trước, sau : 1,2,3,4)
Câu 8: hình ảnh người anh hùng Đăm Săn được tác giả khắc họa bằng những chi tiết nào?
Lời nói, mệnh lệnh ăn mừng chiến thắng
Cảnh tiệc tùng linh đình nhộn nhịp trong làng
Trang phục, ngoại hình, hành động và khí chất trong buổi tiệc ăn mừng chiến thắng
Cả a, b, c
Câu 9 .Biện pháp nào được sử dụng trong đoạn văn sau đây?
“Đăm săn rung khiên múa.1 lần xốc tới chàng vượt 1 đồi tranh.1 lần xốc tới nữa chàng vượt 1 đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây”
“Thế là ĐS lại múa. Chàng múa trên cao gió như bão.Chàng múa dưới thấp, gió như lốc.Chòi lẫm đổ lăn lóc. Cây cối chết rụi”

a.So sánh.                                                            b.Phóng đại.
c.Ẩn dụ.                                                               d.Cả A và C.
Tự luận ( 7 điểm):
Từ hình tượng Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao-Mxây (trích Sử thi Đăm Săn), hãy phát biểu suy nghĩ của bản thân về mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng.
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 
Vũ Quốc Anh ( 2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn lớp 10, Nxb Giáo dục Việt Nam
Nguyễn Văn Dân (2004), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.
Nguyễn Văn Đường ( 2010), Thiết kế bài giảng Ngữ Văn 10 tập một, Nxb Hà Nội.
Nguyễn Bích Hà ( 2012), Giáo trình văn học dân gian Việt Nam, Nxb Đại học sư phạm.
Lê Bá Hán (2000), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Thúy Hồng ( 2011), Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 10, Nxb Giáo dục
Phan Trọng Luận ( 2010), Sách giáo viên Ngữ Văn 10 tập một, Nxb Giáo dục.
Bộ Giáo dục và đào tạo ( 2006), Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn Ngữ Văn 10, Nxb Giáo dục.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ Văn cấp trung học phổ thông.
Phạm Thị Ngọc Trâm (2011), Nâng cao và phát triển Ngữ Văn 10, Nxb Giáo dục.
 
Đồng tác giả sáng kiến:
Nguyễn Thu Thủy
Nguyễn Thị Minh Hoa
 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *