Chiều tối

Đề tham khảo theo hướng mới về tác phẩm Tuyên Ngôn Độc Lập

ĐỀ 2.  Nhận xét đoạn mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng: “Đoạn mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc”. Bằng cảm nhận của mình về đoạn trích sau, anh/chị hãy làm sáng tỏ điều đó: “Hỡi đồng bào cả nước, Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: Người ta sinh ra bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.” (Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Từ đó, anh/chị hãy liên hệ đến bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh để thấy được nét thống nhất và đa dạng trong phong cách nghệ thuật của Người.
Hướng dẫn
1.Yêu cầu chung
– Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài phát triển được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
– Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Đoạn mở đầu Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Biết liên hệ đến bài thơ Chiều tối để nhận xét về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
– Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm qua việc phân tích để làm sáng tỏ đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Yêu cầu cụ thể
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập”.
Phân tích làm sáng tỏ đoạn mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc.
– Nhiệm vụ của phần mở đầu một bản Tuyên ngôn là nêu nguyên lí làm cơ sở tư tưởng cho toàn bài. Nguyên lí của Tuyên ngôn độc lập là khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc. Nhưng ở đây Bác không nêu trực tiếp nguyên lí ấy mà lại dựa vào hai bản Tuyên ngôn độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791 để khẳng định “Quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” của tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây chính là nghệ thuật “Lấy gậy ông đập lưng ông”.
– Bác đã khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta bằng chính những lời lẽ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp đã ghi lại trong hai bản Tuyên ngôn từng làm vẻ vang cho truyền thống tư tưởng và văn hóa của những dân tộc ấy. Cách viết như thế là vừa khéo léo vừa kiên quyết:
+ Khéo léo vì tỏ ra rất trân trọng những danh ngôn bất hủ của người Pháp, người Mĩ để “khoá miệng” bọn đế quốc Pháp, Mĩ đang âm mưu xâm lược và can thiệp vào nước ta (sự thật lịch sử đã chứng tỏ điều này).
+ Kiên quyết vì nhắc nhở họ đừng có phản bội tổ tiên mình, đừng có làm dấy bùn lên lá cờ nhân đạo của những cuộc cách mạng vĩ đại của nước Pháp, nước Mĩ, nếu nhất định tiến quân xâm lược Việt Nam.
– Đặt ba cuộc cách mạng ngang hàng nhau, ba nền độc lập ngang hàng nhau, ba bản Tuyên ngôn ngang hàng nhau (và thực sự, cuộc cách mạng tháng Tám 1945 đã giải quyết đúng nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng của Mĩ (1776) và của Pháp (1791).
– Ý kiến “Suy rộng ra” là một đóng góp đầy ý nghĩa của Bác đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nó như phát súng lệnh khởi đầu cho bão táp cách mạng ở các thuộc địa sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới vào nửa sau TK XX.
– Đoạn trích đã đưa ra căn cứ, lí lẽ xác đáng cho lập luận. Quá trình dẫn dắt tới căn cứ, lập luận chính xác, chặt chẽ . Qua đó có thể thấy tài năng lập luận bậc thầy, sự sâu sắc trong tư tưởng, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ đanh thép hùng hồn tạo nên sức mạnh luận chiến bất ngờ và sức hấp dẫn kì lạ của văn chính luận Hồ Chí Minh.
Liên hệ bài thơ “ Chiều tối” để làm rõ sự thống nhất, đa dạng trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
– Chiều tối là một trong những bài thơ trích trong Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh. Bài thơ tả bức tranh chiều tối nơi núi rừng lúc chiều muộn:
+ Cảnh thiên nhiên núi rừng đang chuyển vào đêm tối khi ánh sáng ban ngày lụi dần và tắt hẳn. Nhưng khi màn đêm buông xuống thì ánh sáng của con người trở thành trung tâm chi phối cái nhìn và cảm xúc của nhân vật trữ tình: “lô dĩ hồng”.
+ Ngoại cảnh cũng là tâm cảnh. Qua đó, người đọc cảm nhận được tâm hồn cao đẹp của Hồ Chí Minh: Nhạy cảm trước thiên nhiên, cuộc sống; lòng nhân ái đến mức quên mình, tinh thần lạc quan cách mạng luôn hướng về sự sống ánh sáng của một thi sĩ – chiến sĩ.
– Sự thống nhất, đa dạng trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh:
+ Thống nhất: Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại,phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng.Nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời, góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội. Văn chương Hồ Chí Minh đều thống nhất ở lối viết ngắn gọn, hàm súc, đầy thuyết phục.
+ Đa dạng: Thơ Bác tinh tế và nhạy cảm,có sự kết hợp rất tự nhiên giữa màu sắc cổ điển và tinh thần thời đại. Qua mỗi vần thơ người đọc luôn thấy bức chân dung tinh thần tự họa của Hồ Chí Minh. Văn chính luận của Người sắc sảo, lý lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục và kết hợp nhiều giọng điệu khác nhau.
NHÓM VĂN TRƯỜNG THPT C THANH LIÊM
Nhiệm vụ được phân công: Biên soạn đề trong bài “Tuyên ngôn độc lập”
của Hồ Chí Minh
 
Đề số 1: Có ý kiến cho rằng: Cách mở đầu và cách tố cáo tội ác, bản chất xảo quyệt của thực dân Pháp trong bản “Tuyên ngôn độc lập” đã chứng tỏ tài  viết văn chính luận đạt đến độ mẫu mực của tác giả Hồ Chí Minh.
Bằng hiểu biết về tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”, anh /chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Gợi ý
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:  
– Hồ Chí Minh là lãnh tụ kính yêu của dân tộc, danh nhân văn hóa.
– Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam DCCH đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam mới.
* Giải thích ý kiến:
Tài viết văn chính luận đạt đến độ mẫu mực của tác giả Hồ Chí Minh thể hiện qua cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, nêu bằng chứng xác thực, sử dụng ngôn từ hùng hồn, đầy cảm xúc trong bản “Tuyên ngôn độc lập”.
* Phân tích cụ thể 
1/ Nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn Độc lập
– Dẫn hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp 1791
– Ý nghĩa:
+ Đề cao, tôn trọng giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo, thành tựu của tư tưởng và văn minh.
+ Lấy lý tưởng, lý lẽ của chính tổ tiên người Pháp. Mỹ nhằm tố cáo và ràng buộc Pháp, Mỹ không được đi ngược lại với giá trị nhân đạo được nhân loại thừa nhận.
+ Đặt ba bản Tuyên ngôn ngang bằng nhau, khẳng định vị thế và quyền bình đẳng các dân tộc trên thế giới.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa trên thế giới.
– Nghệ thuật:
+ Lập luận chắc chắn, dứt khoát, dẫn chứng thuyết phục, khẳng định nguyên lí độc lập tự do không ai  có thể chối cãi được.
+ Lối viết lấy “Gậy ông đập lưng ông” rất thuyết phục, tạo nên sức chiến đấu mạnh mẽ
→ Bằng lí lẽ sắc sảo, cách dẫn dắt khéo léo, Hồ Chí Minh đã tạo dựng một cơ sở pháp lí mang tính khách quan, vững chắc cho bản Tuyên ngôn Độc lập.
2/ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và thực tế lịch sử nhân dân ta  đã kiên trì đấu tranh và nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
– Tố cáo tội ác của thực dân Pháp: Lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta.
+ Vạch rõ tội ác tàn bạo và dã man mang tính toàn diện của thực dânPháp hơn 80 năm trên đất nước Việt Nam về cả chính trị và kinh tế.
+  Pháp kể công “bảo hộ” đất nước ta, nhưng thực chất trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
+ Vạch rõ nếu thực dân Pháp là kẻ phản bội đồng minh, đầu hàng phát xít Nhật thì dân ta lại dũng cảm đứng về phe đồng minh chống Nhật.
+ Từ thực tiễn chứng cứ lịch sử khẳng định nhân dân ta giành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp:
–  Mục đích:
+ Bác bỏ một cách đầy hiệu lực luận điệu dối trá về  công lao khai hóa và sứ mệnh bảo hộ Đông Dương mà thực dân Pháp đã rêu rao.
+ Làm cho dư luận quốc tế nhận thức rõ ràng về tình tình Việt Nam
+ Ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe phái khác…
→ Cùng với cơ sở pháp lí, cơ sở thực tiễn đã trở thành nền tảng vững chắc cho lời tuyên bố độc lập.
* Đánh giá
– Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực không thể chối cãi được, giọng văn  đanh thép, hùng hồn, ngôn ngữ trong sáng, sắc sảo, súc tích, giàu hình ảnh.
– Ý kiến trên đánh giá đúng tài năng viết văn chính luận của tác giả Hồ Chí Minh.Tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập xứng đáng là một áng văn chính luận mẫu mực”.
 
Đề số 2: Để làm nên một áng văn chính luận mẫu mực, một văn kiện lịch sử vô giá,  bên cạnh việc xác lập cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn, tác giả còn đưa ra những lí lẽ đanh thép cùng bằng chứng thuyết phục để đập tan các luận điệu xảo trá, bịp bợm của thực dân Pháp và khẳng định sức mạnh, vị thế của nhân dân ta.
Em hãy làm sáng tỏ điều đó qua tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Gợi ý
* Mở bài
Giới thiệu: Tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
*Thân bài read more

Đề liên hệ tác phẩm Tuyên Ngôn Độc lập và Chiều tối

Đề 1: Phân tích hệ thống lập luận trong bản Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh (SGK Ngữ văn 12, tập 1). Từ đó liên hệ với bài thơ Chiều tối (SGK Ngữ văn 11, tập 2) để thấy được sự thống nhất và đa dạng trong quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh.

  1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

Ngày 19-8-1945, chính quyền ở thủ đô Hà Nội đã về tay nhân dân ta. 23-8 tại Huế, trước mười lăm vạn đồng bào ta, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị.Ngày 25-7, hơn tám mươi vạn đồng bào Sài Gòn, Chợ Lớn, quật khởi đứng lên giành chính quyền.Chỉ không đầy mười ngày, Tổng khởi nghĩa và Cách mạng tháng Tám đã thành công rực rỡ. Chế độ thực dân kéo dài 80 năm cùng với chế độ phong kiến hàng ngàn năm sụp đổ tan tành.
Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một kỉ nguyên mới Độc lập, Tự do. Hà Nội tưng bừng màu đỏ, cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa.
Đọc bản Tuyên ngôn Độc lập đến nửa chừng, Hồ Chủ tịch dùng lại và bỗng dung hỏi: Tôi nói, đồng bào nghe rõ không? Tức thì một tiếng có của một triệu con người cùng đáp, vang dậy như sấm. Việt Nam độc lập muôn năm! – Một triệu con người, một triệu tiếng hô cùng hòa làm một, vang dội núi sông, khi Hồ Chủ tịch vừa kết thúc bản Tuyên ngôn: Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ quyền tự do và độc lập ấy.Có thể nói bản Tuyên ngôn Độc lập thể hiện một cách hùng hồn khát vọng, ý chí vàsức mạnh Việt Nam. Nó có một giá trị lịch sử vô cùng to lớn.Nó phản ánh môt cách tậptrung nhất, tiêu biểu nhất phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Hồ Chí Minh. read more

So sánh bài Chiều tối Hồ Chí Minh và khổ cuối bài thơ Tràng Giang Huy Cận

Đề bài : Hình ảnh buổi chiều và cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài Mộ của Hồ Chí Minh và khổ cuối bài Tràng giang của Huy Cận. Từ đó nêu lên vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài Mộ.  
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

Mở bài Chiều tối- Tràng Giang

Giới thiệu khái quát về hai tác giả Huy cận , Hồ Chí Minh

+ Hồ Chí Minh – anh hùng dân tộc – danh nhân văn hóa thế giới, đồng thời là một nhà thơ lớn, một nhà văn với phong cách nghệ thuật độc đáo, vừa đa dạng vừa thống nhất. Văn chính luận của người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ, bằng chứng giàu thuyết phục và đa dạng về bút pháp. Thơ ca Hồ Chí Minh có sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, giữa chất thép và chất tình, giữa sự trong sáng, giản dị và sự hàm súc sâu sắc. Tiêu biểu cho phong cách thơ Hồ Chí Minh là tập thơ Nhật kí trong tù (1942 – 1943), và nếu phải chọn một viên ngọc trong số vô vàn viên ngọc của tập thơ này, người ta thường nghĩ đến thi phẩm Mộ (Chiều tối).
+ Nhà thơ Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận, với giọng thơ rất riêng đã khẳng định tên tuổi của mình trong phong trào Thơ mới 1930 – 1945. Trước Cách mạng tháng Tám, thơ ông mang nỗi sầu về kiếp người và ca ngợi cảnh đẹp của thiên nhiên, tạo vật với các tác phẩm tiêu biểu như: Lửa thiêng, Vũ trụ ca, Kinh cầu tự… Nhưng sau Cách mạng tháng Tám, hồn thơ của ông đã trở nên lạc quan, được khơi nguồn từ cuộc sống chiến đấu và xây dựng đất nước của nhân dân lao động: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời… Vẻ đẹp thiên nhiên nỗi ưu sầu nhân thế, một nét thơ tiêu biểu của Huy Cận, được thể hiện khá rõ nét qua bài thơ Tràng giang. Đây là một bài thơ hay, tiêu biểu và nổi tiếng nhất của Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám. Bài thơ được trích từ tập Lửa thiêng, được sáng tác khi Huy Cận đứng ở bờ Nam bến Chèm sông Hồng, nhìn cảnh mênh mông sóng nước, lòng vời vợi buồn, cám cảnh cho kiếp người nhỏ bé, nổi trôi giữa dòng đời vô định. Mang nỗi u buồn hoài như thế nên bài thơ vừa có nét đẹp cổ điển lại vừa đượm nét hiện đại, đem đến sự thích thú, yêu mến cho người đọc. read more

Ôn tập bài Chiều tối ( Mộ) SGK Ngữ văn 11

CHIỀU TỐI

Hồ Chí Minh

ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN  VỀ BÀI CHIỀU TỐI

Về tác giả và tác phẩm:

Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới. Người không chỉ là một nhà cách mạng kiệt xuất mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn. Người để lại một khối lượng sáng tác lớn với nhiều tác phẩm có giá trị. Một trong số đó là bài thơ “Chiều tối”. (Nêu vấn đề theo đề bài)

Khái quát về bài thơ:

Bài thơ thuộc tập thơ “Nhật kí trong tù” – viết trong khoảng thời gian người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam và giải đi khắp các nhà lao ở tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). “Chiều tối” là bài thứ 31 trong 134 bài của tập thơ, được gợi cảm hứng trong lần Người bị giải đi từ nhà lao Tĩnh Tây sang nhà lao Thiên Bảo. Bài thơ được viết bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. read more

Cảm nhận về bài thơ Chiều tối ( Mộ)- Ngữ văn 11

Bài văn mẫu phân tích bài thơ Chiều Tối ( Mộ ) – Hồ Chí Minh. SGK Ngữ văn 11
CHIỀU TỐI

 Mở bài Cho bài thơ Chiều tối

Với bút pháp vừa cổ điển vừa hiện đại, bằng một vài nét chấm phá, Bác đã khắc họa được một bức tranh trời chiều xinh xắn nơi núi rừng có ánh lửa hồng của lò than nhà ai chiếu sáng hình ảnh cô gái lao động. Từ bức tranh thơ bừng sáng lên một tấm lòng lạc quan, đôn hậu đối với con người và đặc biệt nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên của Bác. Đó chính là nét đặc sắc nhất của bài thơ “ Chiều tối”.
  read more

Giáo án bài chiều tối theo định hướng phát triển năng lực

Soạn giáo án bài Chiều tối Ngữ văn lớp 11 theo phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Thư viện bài giảng Ngữ văn lớp 10-11-12

 THIẾT KẾ BÀI HỌC

CHIỀU TỐI – Hồ Chí Minh

(Ngữ văn 11, kì 2, 01 tiết)

KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
Về kiến thức:
Cảm nhận được hình tượng thiên nhiên và bức tranh cuộc sống con người trong bài thơ.
– Thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh: yêu thiên nhiên và cuộc sống con nguời, nghị lực cách mạng, khát vọng tự do.
– Hiểu được vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại của bài thơ.
Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu tác phẩm thơ trữ tình cách mạng.
Về thái độ:
– Củng cố thêm tình yêu thiên nhiên và cuộc sống lao động của con người.
– Bồi đắp thêm lòng ham sống và tinh thần lạc quan của tuổi trẻ.
Các năng lực cần có cho học sinh
– Năng lực cảm thụ tác phẩm thơ trữ tình cách mạng.
– Năng lực hợp tác khi trao đổi thảo luận.
– Năng lực giải quyết các tình huống đặt ra.
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH read more

Phân tích hình tượng người chiến sĩ trong bài Chiều tối và Từ ấy

Đề bài :
Hãy phân tích vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong hai bài thơ Chiều tối (Hồ Chí Minh) và Từ ấy (Tố Hữu).
Hướng dẫn: Bài viết có thể tổ chức theo nhiều cách, miễn là nêu được các ý sau đây:

  1. Giới thiệu về hai tác giả, tác phẩm

– Hồ Chí Minh là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, đồng thời cũng là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc. Trong di sản văn học của Người, thơ ca là mảng sáng tác rất có giá trị, trong đó có thể kể đến tập thơ “Nhật kí trong tù”được sáng tác trong những ngày Người bị giam giữ ở các nhà lao thuộc tỉnh Quảng Tây. Chiều tối (Mộ -1942) là bài thơ được trích từ tập thơ này.
– Tố Hữu là nhà cách mạng, cũng là nhà thơ trữ tình chính trị tiêu biểu nhất của nền thơ ca cách mạng. Sự nghiệp cách mạng của Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với sự nghiệp thơ ca của ông. Từ ấy (1938) là bài thơ hay được trích trong tập thơ cùng tên ghi lại thời khắc đặc biệt trong cuộc đời cách mạng và nghệ thuật của Tố Hữu khi nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cách mạng, tìm thấy con đường đi cho cuộc đời mình và thơ ca.
– Cả hai bài thơ đều hướng tới khắc họa vẻ đẹp trong tâm hồn và lí tưởng sống cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng.
2.  Vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Chiều tối (Hồ Chí Minh)
– Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt: khi Hồ Chí Minh sang Trung Quốc tranh thủ sự viện trợ của phe Đồng minh. Khi đến Quảng Tây thì Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam. Vì không có chứng cớ khép tội nên chúng không thể đưa ra xét xử. Chúng đã hành hạ Người bằng cách giải đi khắp các nhà lao của tỉnh Quảng Tây trong hơn một năm trời nhằm tiêu diệt ý chí của người chiến sĩ cách mạng. Bài thơ này cũng giống như nhiều các sáng tác khác được viết trên hành trình chuyển lao từ Tĩnh Tây đi Thiên Bảo, vào khoảng bốn tháng sau khi Người bị bắt. Tác phẩm là bức chân dung tự họa của con người Hồ Chí Minh ở thời điểm gian nan thử thách nhất trên con đường cách mạng.
– Đó là người chiến sĩ cách mạng có tâm hồn rộng mở, phóng khoáng, đón nhận vẻ đẹp của cảnh thiên nhiên núi rừng. Bức tranh thiên nhiên cảnh chiều mở ra ở cả chiều cao, chiều rộng của không gian và được vẽ bằng những nét phác họa đơn sơ, với những hình ảnh đậm đà sắc màu cổ điển như cánh chim và chòm mây, có chút buồn vắng, quạnh hiu những vẫn thanh thoát, ấm áp hơi thể sự sống. Bức tranh thiên nhiên đã nói lên nhân vật trữ tình là con người tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết vượt lên trên cảnh ngộ tù đày.
– Đó cũng là người chiến sĩ có tấm lòng nhân đạo, bao la, yêu thương, quan tâm chia sẻ với con người lao động, một tâm hồn luôn hướng về sự sống và ánh sáng. Dù vẫn phải tiếp tục chuyển lao trong cảnh trời tối, con người đã quên đi nỗi nhọc nhằn của riêng mình, hướng về cô gái nhỏ lao động nơi xóm núi xay ngô và lò than rực hồng đã đỏ để cảm thông, chia sẻ, ấm áp, vui lây niềm vui lao động của con người.
– Bút pháp khắc hoạ chân dung người chiến sĩ cách mạng: là bút pháp gợi tả, những hình ảnh đậm đà màu sắc cổ điển mà vẫn thấm đẫm tinh thần hiện đại. Vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng hiện qua bức tranh cảnh vật thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt lao động của con người. Đó là con người ung dung, hoà hợp với thiên nhiên nhưng vẫn luôn trong tư thế làm chủ hoàn cảnh, hướng về con người, sự sống và ánh sáng, chất thi sĩ và chất chiến sĩ hoà quyện làm một.
3. Hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy (Tố Hữu)
– Bài thơ ra đời với một bước ngoặt trong cuộc đời và sự nghiệp nghệ thuật của Tố Hữu. Ngày nhà thơ được kết nạp vào Đảng cộng sản, đứng vào hàng ngũ những người cách mạng chiến đấu vì một lí tưởng chung, ông đã viết bài thơ này. Đặt trong hoàn cảnh sáng tác ấy, bài thơ đã cho thấy tình yêu, niềm say mê với lí tưởng cách mạng và lẽ sống cao đẹp làm nên vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ trong bài thơ.
– Đó là con người có tình yêu, niềm say mê mãnh liệt với lí tưởng cộng sản. Lí tưởng chính là ánh nắng hạ rực lửa, là mặt trời chói sáng, soi rọi giúp cho nhà thơ nhận ra con đường đi đến với chân lí, lẽ phải, công bằng, niềm tin, hi vọng. Lí tưởng còn hồi sinh, chỉ đường, đem đến cảm xúc mới, sức sống mới cho nghệ thuật thơ ca của người chiến sĩ.
– Đó là người chiến sĩ có lẽ sống nhân đạo cao đẹp. Con người ấy từ khi được giác ngộ lí tưởng, ý thức rằng cuộc sống và nghệ thuật thơ ca của mình không thuộc về cá nhân mình nữa mà thuộc về quần chúng cần lao và cuộc đấu tranh chung của dân tộc. Con người đã tự nguyện đem cái “tôi” nhỏ bé của mình gắn kết với cuộc đời để tạo nên sức mạnh đoàn kết, tranh đấu. Người chiến sĩ cũng ý thức rằng mình sẽ là một thành viên ruột thịt trong đại gia đình cách mạng của những người lao khổ, bị áp bức, chiến đấu vì một lí tưởng cao đẹp.
– Bút pháp khắc hoạ: được khắc họa qua cách miêu tả trực tiếp bằng những cảm nhận của nhân vật trữ tình khi bắt gặp ánh sáng của lí tưởng hoặc những lời ước nguyện, lời thề quyết tâm chiến đấu vì lí tưởng chung. Bài thơ làm hiện lên chân dung của một cái “tôi” chiến sĩ không cách biệt, trốn tránh cuộc đời như cái “tôi” thơ mới mà trẻ trung, hăm hở, nhiệt huyết, tràn đầy tình yêu, niềm say mê với lí tưởng cộng sản, sống có trách nhiệm với cuộc đời, với nhân dân đau khổ bị áp bức, với cuộc đấu chung của dân tộc.
4. Điểm tương đồng và khác biệt ở hình tượng người chiến sĩ trong hai bài thơ
d1. Điểm tương đồng: cả hai bài thơ đều tập trung khắc họa hình tượng người chiến sĩ cách mạng, những người con ưu tú nhất của lịch sử dân tộc có tâm hồn cao đẹp, có lí tưởng sống nhân đạo, chất thi sĩ và chiến sĩ hoà quyện trong tâm hồn, lí tưởng của họ.
d 2. Điểm khác biệt:
– Ở “Chiều tối” là vẻ đẹp của người chiến sĩ yêu thiên nhiên, gắn bó với cuộc sống, một hồn thơ luôn hướng về sự sống và ánh sáng ở những thời điểm thử thách gay go nhất trên hành trình cách mạng. Vẻ đẹp tâm hồn con người được thể hiện qua bút pháp gợi tả với những hình ảnh đậm màu sắc cổ điển.
– Còn ở “Từ ấy”, đó là người chiến sĩ có tình yêu mãnh liệt với ý tưởng, có lẽ sống cao đẹp, sẵn sàng hi sinh, dâng hiến vì cuộc đấu tranh của dân tộc, giống nòi. Nhân vật trữ tình được khắc hoạ trực tiếp bằng những hình thơ sôi nổi, trẻ trung, tươi mới.
Xem thêm : read more

Đề thi cuối năm ngữ văn 11

ĐỀ THI HẾT HỌC KÌ II Năm học 2015 – 2016. Đề đọc hiểu : Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, Cảm nhận  bài thơ Chiều tối (Mộ) của Hồ Chí Minh

Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn văn  dưới đây và trả lời câu hỏi:
           “Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi… Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, từ chối tiếng mẹ đẻ, đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình”
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, Ngữ văn 11 tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2006)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt và thao tác lập luận được sử dung trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra những đặc điểm của phong cách ngôn ngữ chính luận trong đoạn trích.
Câu 3. Nội dung trong đoạn văn bản là gì? Theo tác giả tiếng Việt có vai trò quan trọng với người An Nam như thế nào?
PHẦN II. LÀM VĂN
Câu 1. (3 điểm)
Hiện có khoảng 70 – 80% trẻ em trong độ tuổi từ 10 – 15 ham thích game online và hiện tại, số người chơi game, nghiện game không hề suy giảm…
Theo các chuyên gia, chứng nghiện game kéo theo những hệ lụy xã hội nghiêm trọng như đánh nhau, bỏ học, sống không mục đích, ảo tưởng, tự tử và thậm chí là giết người… Xuất phát từ nhu cầu giải trí nhưng thế giới ảo này lại đang dần biến nhiều thanh thiếu nhi, giới trẻ thành những con nghiện.”
(http:// vtv.vn/ doi-song)
Anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ảnh hưởng của game online đối với giới trẻ hiện nay.
Câu 2. (4 điểm)Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên và sự sống con người trên đường chuyển lao qua cảm nhận của người tù cách mạng qua bài thơ Chiều tối (Mộ) của Hồ Chí Minh read more

Những nội dung Ngữ văn 11 có liên quan đến kì thi THPT quốc gia

Những nội dung  Ngữ văn 11 có liên quan đến kì thi THPT quốc gia

Lên lớp 11 cần học những gì ? Bài viết dưới đây Thống kê những bài quan trọng, những nội dung môn Ngữ văn lớp 11 có liên quan trực tiếp đến kì thi THPT Quốc gia. Hướng dẫn ôn tập môn văn lớp 11
Kì thi THPT Quốc gia chủ yếu vào chương trình lớp 12. Tuy nhiên có một số kiến thức của lớp 11 , các em không thể bỏ qua .Admin định hướng cho các em ôn tập phần Ngữ văn 11 như sau :Đề thi THPT Quốc gia 2 năm gần đây có 2 phần :
+ Đọc hiểu
+ Tạo lập văn bản : có 1 câu nghị luận văn học và 1 câu nghị luận xã hội.
Trong chương trình lớp 11, các em cần ưu tiên học những bài quan trọng , cụ thể :
(Các em bấm vào link  để xem chi tiết) read more

Đề thi thử THPT quốc gia ngữ văn tỉnh Bắc Ninh

Giới thiệu với thầy cô và các em học sinh đề thi thử THPT quốc gia môn ngữ văn của Sở GD ĐT tỉnh Bắc Ninh
Thời gian làm bài: 180 phút
Đề thi được soạn theo cấu trúc cũ, các em bấm vào link này để  cập nhật những đề thi theo cấu trúc mới nhất của Bộ : Đề thi thử THPT Quốc gia môn văn có đáp án
Câu I (2,0 điểm)
Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.
(Một thời đại trong thi ca- Hoài Thanh, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, tr.102)
Đọc đoạn văn trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Đoạn văn có gì đặc sắc. (0,5 điểm)
2. Chủ đề bao trùm của đoạn văn là gì? Chủ đề đó được triển khai thành mấy phần? (0,5 điểm)
3. Văn phong tác giả trong đoạn văn có gì đáng chú ý? (1,0 điểm)
Câu II (3,0 điểm)
Có người khuyên: Tuổi trẻ cần trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm.
Anh/Chị có suy nghĩ gì về lời khuyên ấy?
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày chủ kiến của mình?
Câu III (5,0 điểm)
Bàn về thơ Hồ Chí Minh có ý kiến cho rằng: Thơ ca thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh.
( Sách Ngữ văn 12,Tập một, NXB Giáo dục, tr 28).
Lại có ý kiến khác nhấn mạnh: Đây là bằng chứng của một tài thơ lớn, một tâm hồn nghệ sĩ phong phú, tinh tế trước vẻ đẹp của tạo vật và tình người.
( Sách Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, tr 34).
Từ cảm nhận của mình về bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
———- Hết ———
SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN
Câu  I
Đọc đoạn văn trích trong bài Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh và thực hiện các yêu cầu 2.0
Yêu cầu chung
– Câu này nhằm kiểm tra năng lực đọc hiểu văn bản của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức và kĩ năng đọc hiểu một văn bản văn học thuộc thể văn xuôi nghị luận để làm bài.
– Để không yêu cầu đọc hiểu mọi phương diện của đoạn trích, chỉ kiểm tra một số khía cạnh. Cảm nhận của học sinh có thể phong phú nhưng cần nắm bắt được dụng ý chính của tác giả, hiểu được cấu tứ và văn phong của tác giả.
Yêu cầu cụ thể
1 Đặc sắc của đoạn văn là ở những khái quát rất chính xác, súc tích lại được viết bằng một lối văn giàu hình ảnh và nhịp điệu. Điều đó khiến cho văn phê bình mà chẳng khác gì thơ. 0.5
2 – Chủ đề bao trùm của đoạn văn là luận giải về lỗ lực đào sâu mà cũng là trốn chạy vào ý thức cá nhân của thơ mới.
– Chủ đề được triển khai thành hai phần chính: Một là, khái quát về hướng tìm tòi và hệ quả chung; hai là, điểm qua những gương mặt điển hình cùng những lãnh địa riêng tiêu biểu của thơ mới qua một số nhà thơ, để thấy được sự phân hóa đa dạng cùng sự quẩn quanh, bế tắc của ý thức cá nhân. 0.5
3 Đoạn văn sử dụng ngôn từ phi khái niệm (không phải là những khái niệm trừu tượng) dung dị, dễ hiểu mà vẫn súc tích, diễn đạt được bản chất của đối tượng. Cách cấu tứ của tác giả rất độc đáo: tạo ra hình ảnh một độc giả cứ theo chân của những nhà thơ tiêu biểu bước vào cõi riêng của mỗi người. Đặc biệt nhịp điệu câu văn hết sức mềm mại, uyển chuyển, phong phú, linh hoạt. 1.0
II Bày tỏ suy nghĩ, ý kiến của mình về lời khuyên: “Tuổi trẻ cần trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm”.
3.0 Yêu cầu chung
– Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chủ kiến của mình để làm bài.
– Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ ý kiến của mình, nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Yêu cầu cụ thể
1 Giải thích ý kiến: 0.5
“Tuổi trẻ cần trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm”.
– Tuổi trẻ: lứa tuổi đang phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, tuổi năng động, say mê học hỏi và khát khao lý tưởng, song cũng rất dễ chao đảo, dễ bị ảnh hưởng bởi những tư tưởng quá khích, những thú vui không lành mạnh. Tuổi trẻ là thế hệ nối tiếp là chủ nhân tương lai của gia đình, xã hội. Lời khuyên nhấn mạnh đến tính thống nhất, cân bằng trong quá trình phát triển, lớn lên theo thời gian của mỗi con người.
– Trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm: Về thể chất phải sống khoa học, lành mạnh, điều độ; Về tinh thần cần siêng năng học tập, rèn luyện, tu dưỡng nâng cao kiến thức, nhận thức, làm chủ suy nghĩ, hành vi. 2 Bàn luận 1.5
– Thí sinh cần làm rõ lời khuyên trên có ý nghĩa như thế nào: Tuổi trẻ năng động, 2/3 sáng tạo khao khát lý tưởng nhưng dễ bị chao đảo, dễ bị ảnh hưởng tiêu cực nên cần thiết phải trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm. Nếu không trong sạch từ thể chất đến tinh thần, từ lời nói đến việc làm sẽ dễ dàng rơi vào mâu thuẫn lớn dẫn đến những kết quả tồi tệ.
– Thí sinh có thể có những kiến giải khác nhau, nhưng dù trình bày thế nào cũng phải có lý lẽ xác đáng, có thái độ bàn luận nghiêm túc. 3 Bày tỏ quan điểm của bản thân 1.0
– Từ nhận thức và trải nghiệm riêng thí sinh bày tỏ quan điểm của mình về những yêu cầu đối với tuổi trẻ, về sự cần thiết phải giữ được sự cân bằng, trong sạch từ thể chất đến tinh thần.
– Đánh giá cao khi thí sinh làm rõ được vai trò, tác dụng, hệ quả của sự cân bằng và mất cân bằng giữa thể chất và tinh thần, giữa lời nói và việc làm.
III Cảm nhận về bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh và làm sáng tỏ ý kiến .5.0
Yêu cầu chung Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm bài.
– Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm. Yêu cầu cụ thể 1 Vài nét về tác giả, tác phẩm 0.5
– Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Người là anh hùng giải phóng dân tộc, Danh nhân văn hóa thế giới. Đóng góp to lớn nhất của Người là sự nghiệp cách mạng. Bên cạnh Hồ Chí Minh – nhà cách mạng, còn có Hồ Chí Minh – nhà văn, nhà thơ, nhà văn hóa lớn.
– Chiều tối là bài thơ tiêu biểu cho thơ trữ tình Hồ Chí Minh: Nhà thơ không trực tiếp bộc lộ cảm nghĩ nội tâm mà biểu hiện qua cách cảm nhận hình ảnh, cảnh vật khách quan. Bài thơ thể hiện được vẻ đẹp tâm hồn và tài năng thơ Hồ Chí Minh.
2 Giải thích ý kiến 0.5
– Ý kiến thứ nhất: Thơ ca thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh. Qua những bức tranh thơ đẹp đẽ, sinh động thấy được những nét đẹp tâm hồn của một nhà thơ chiến sĩ. Đó là lòng yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống, phong thái ung dung tự chủ và niềm lạc quan, nghị lực kiên cường vượt lên trên mọi hoàn cảnh khắc nghiệt, tối tăm của cuộc sống.
– Ý kiến thứ hai: Đây là bằng chứng của một tài thơ lớn, một tâm hồn nghệ sĩ phong phú, tinh tế trước vẻ đẹp của tạo vật và tình người. Thơ Hồ Chí Minh có thể chia làm hai loại, mỗi loại có những nét phong cách riêng. Những bài thơ thơ tuyên truyền cách mạng hình thức, lời lẽ giản dị, mộc mạc dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại. Những bài thơ viết theo cảm hứng thẩm mĩ hầu hết là thơ tứ tuyệt cổ điển, có sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển với bút pháp hiện đại. 3 Cảm nhận khái quát về bài thơ Chiều tối 1.0
Thí sinh có thể có những cảm nhận phong phú, nhưng cần bám sát các ý kiến nêu trong đề. Dưới đây là những ý tham khảo:
– Bài thơ có vẻ đẹp sinh động của bức tranh thiên nhiên (hai câu đầu) và bức tranh đời sống con người (hai câu sau).
– Qua bức tranh cảnh vật thấy được những nét đẹp tâm hồn của nhà thơ: Lòng yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống, phong thái ung dung, nghị lực phi thường vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt..
– Bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển: thể thơ tứ tuyệt hàm súc, hình ảnh đậm tính ước lệ, tượng trưng, bút pháp gợi tả, chấm phá. Tính hiện đại thể hiện ở việc miêu tả con người như là trung tâm của bức tranh cuộc sống, mạch thơ có sự vận động hướng về sự sống và ánh sáng.
Chứng minh ý kiến 3.0
Hai ý kiến khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành một cái nhìn khái quát về thơ Hồ Chí Minh. Từ bài thơ Chiều tối thí sinh có thể trình bày cảm nhận và làm sáng tỏ một cách linh hoạt với những cách thể hiện cảm nhận khác nhau. Dưới đây là những ý tham khảo:
– Ý kiến thứ nhất: Thơ ca thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh. Bài thơ Chiều tối trước hết là một bức tranh phong cảnh: cảnh rừng núi vào lúc chiều tối, ánh sáng ban ngày lụi dần đến khi tắt hẳn; bút pháp diễn tả rất chân thật, tự nhiên. Cảnh vật mang đậm tính ước lệ của thơ xưa: buổi chiều chim bay về tổ, trời tối dần. Màn đêm buông xuống người ngắm cảnh hướng về phía có ánh sáng – không phải là ánh sáng thiên nhiên mà là ánh sáng của cuộc sống con người. Nơi xóm núi cô gái nhà ai đang xay ngô. Nhà thơ không nói trời tối mà lấy ánh sáng để tả bóng tối. Ngọn lửa đỏ rực lên nghĩa là trời đã tối hẳn. Nhưng bài thơ không chỉ tả cảnh thiên nhiên. Cần thấy ở bài thơ ngoại cảnh cũng là tâm cảnh. Hai câu đầu phảng phất buồn phần nào thể hiện tâm trạng người tù phải trải qua một ngày đi đường mệt mỏi, đường xa, đi từ lúc gà gáy lần thứ nhất, đêm còn tối đến khi chiều tối vẫn còn phải đi giữa rừng hoang xóm vắng nơi đất khách quê người. Nhưng bài thơ không dừng lại ở đấy: giữa núi rừng, một lò lửa rực đỏ, soi sáng một cô gái lao động đang chuẩn bị bữa ăn chiều. Cùng với hình ảnh ấy ta cảm thấy tâm hồn nhà thơ như cũng reo vui cùng ngọn lửa hồng. Người tù bỗng quên đi nỗi cô quạnh, u buồn của cảnh ngộ, cảm thông với niềm vui nho nhỏ của một người dân lao động. Có thể gọi đây là lòng nhân ái đã đạt đến độ quên mình.
– Ý kiến thứ hai: Đây là bằng chứng của một tài thơ lớn, một tâm hồn nghệ sĩ phong phú, tinh tế trước vẻ đẹp của tạo vật và tình người. Bài thơ Chiều tối có vẻ đẹp cổ điển (thể thơ tứ tuyệt hàm súc, bút pháp chấm phá, ước lệ), rất gần gũi với thơ Đường. Thơ nghiêng về cảm hứng trước thiên nhiên, cảnh thơ bao quát rộng lớn, chỉ vài nét chấm phá đã thu được cả linh hồn tạo vật. Nhưng bài thơ cũng rất hiện đại (bút pháp tả thực, hình ảnh bình dị) nếu thơ xưa thường tả cảnh tĩnh thì ở bài thơ lại có sự vận động theo một hướng thống nhất hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai.
Lưu ý chung 1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải được triển khai chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
Đề được sưu tầm bởi vanhay.edu.vn
Xem thêm : Bộ đề thi thử THPT Quốc gia môn văn có đáp án read more

Màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài thơ “Chiều tối” Hồ Chí Minh

Đề bài : Màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài thơ “Chiều tối” (“Mộ” – Nhật ký trong tù-) của Hồ Chí Minh?
Định hướng cách làm
Trên cơ sở hiểu biết về phong cách thơ Hồ Chí Minh và bài thơ “Chiều tối” (Mộ), thí sinh cảm nhận được đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đó là sự kết hợp hài hoà giữa màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại. Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách, cần đảm bảo những ý sau:
a) Giới thiệu tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)
– Tác giả Hồ Chí Minh:
+ Bậc anh hùng cứu quốc của dân tộc Việt Nam.
+ Là nhà văn hoá lớn, nhà thơ lớn. Người đã để lại một di sản văn học phong phú, đa dạng, trong đó có tập thơ Nhật kí trong tù với nhiều bài thơ rất đặc sắc cả về nội dung lẫn nghệ thuật.
– Tác phẩm: Bài thơ là một trong số 134 bài thơ trong tập Nhật kí trong tù, thể hiện sâu sắc phong cách thơ của Hồ Chí Minh: Đó là sự kết hợp hài hoà giữa màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại.
b) Cảm nhận về màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài thơ (4 điểm)
– Màu sắc cổ điển:
+ Đề tài: Bài thơ là bức tranh thiên nhiên và bức tranh cuộc sống của con người lúc chiều tối. Đây là đề tài quen thuộc của thơ ca cổ.
+ Hình ảnh thơ: tác phẩm sử dụng những thi liệu quen thuộc trong thơ ca cổ với ý nghĩa tượng trưng tạo nên tính chất hàm súc cho bài thơ. read more

Chiều tối Hồ Chí Minh (Hướng dẫn ôn tập)

Hướng dẫn ôn tập bài thơ ” Chiều tối ” của Hồ Chí Minh. Các câu hỏi về bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh
Câu hỏi về bài chiều tối:
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời bài thơ
Câu 2: Phân tích bài thơ ” chiều tối” Hồ Chí Minh”
Câu 3: Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại của bài thơ ” chiều tối” Hồ Chí Minh”
Câu 4: Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của tác giả trong bài thơ Chiều tối,  qua đó bàn về ý chí và nghị lực của con người trong cuộc sống
Đáp án:
Câu 1:“Nhật ký trong tù ” của Hồ Chí Minh được viết từ 2/8/1942 đến 10/9/1943 khi Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam một cách vô cớ, đầy đoạ khắp các nhà lao tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.
Bài thơ được sáng tác khi Bác bị giải từ nhà lao Tĩnh Tây đến nhà lao Thiên Bảo.
Câu 2:
Bài viết tham khảo:
Nhật kí trong tù (1942 – 1943) tỏa sáng tâm hồn cao đẹp của người chiến sĩ cộng sản vĩ đại Hồ Chí Minh. Tâm hồn tha thiết yêu con người, đất nước bao nhiêu thì cũng thiết tha yêu thiên nhiên cuộc sống bấy nhiêu. Tâm hồn ấy trong những tháng ngày tù đày tăm tối luôn hướng về tự do, ánh sáng, sự sống và tương lai. Trên đường bị giải đi trong chiều buồn ở tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc lòng nhà thơ – người tù bỗng ấm lên và phấn chấn vui vẻ trước thiên nhiên đẹp và hình ảnh cuộc sống bình dị ấm cúng. Cảm xúc nhà thơ viết bài thơ Mộ. Bài thơ được sáng tác cuối thu 1942.
 
Bức tranh chiều tối được nhìn qua cặp mắt của người tù tay đeo gông chân vướng xiềng :
“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thiên không.”
Dịch thơ:
“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không.”
Buổi chiều thường là lúc đoàn tụ, nhưng cũng là khi con người ta thấy vô cùng cô đơn nếu không có một chốn để  về. Cánh chim mỏi sau một ngày kiếm ăn cũng đã bay về tổ của mình. Trên không trung chỉ còn lững lờ một chòm mây. Giữa thiên nhiên bao la hùng vĩ, con người và cảnh vật đều như dừng lại, chỉ có chòm mây ấy vẫn nhẹ nhàng trôi, càng làm nổi bật lên sự yên ắng, êm ả của buổi chiều tối nơi rừng núi. Chòm mây ấy cũng giống như Bác, đang trong tình cảnh tù tội, vẫn phải cô độc bước đi. Chòm mây cô đơn, lặng lẽ, Bác cũng lặng lẽ, cô đơn. Tuy thế, phải là một người có lòng yêu thiên nhiên, phải có một tâm thái ung dung, bình tĩnh, lạc quan, vượt lên mọi gông cùm về thể xác để ngắm thiên nhiên, hòa mình với thiên nhiên như thế. Thân xác mỏi rã rời vì phải đi cả ngày đường vất vả, nhưng Bác vẫn dõi mắt theo cánh chim về tổ, tầng mây lững lờ trôi lúc chiều về.
Tuy chỉ hai câu thơ bảy chữ, nhưng cũng đã khiến cho người đọc tưởng tượng ra được cảnh chiều muộn nơi rùng núi thật mênh mông, âm u, vắng vẻ, quạnh quẽ. Đồng thời, cũng nói lên niềm mong ước quay trở về với quê hương, ước mong được tự do như đám mây kia.
Tóm lại, hai câu thơ gợi tả cảnh thiên nhiên đẹp mà buồn, vì ‘‘người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
Buồn vì xa Tổ quốc, buồn vì bị bắt tù oan, buồn vì mất tự do không biết đến bao giờ. Nhưng trước vẻ đẹp của cảnh ấy lòng người ít nhiều cũng tìm được niềm vui thư thái.
Điểm đặc sắc nghệ thuật của bài thơ là chỉ miêu tả không gian với hai hình ảnh đang vận động: cánh chim bay và chòm mây trôi nhưng diễn tả được sự luân chuyển của thời gian: chiều đang trôi chầm chậm về đêm.
Trong khung cảnh thiên nhiên mênh mông, đượm nét buồn lúc chiều muộn nơi rừng núi, bỗng xuất hiện con người:
“Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.”
Dịch thơ:
“Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết, lò than đã rực hồng.”
Giữa cảnh buồn của thiên nhiên như trong thơ cổ, cô sơn nữ hiện lên như  một điểm sáng, làm cho cả bức tranh trở nên sinh động, vui tươi hơn. Đó chính là nét cố điển mà hiện đại trong thơ của Hồ Chí Minh. Bức tranh vừa có người, vừa có hoạt động khỏe khoắn của con người trong đó. Đó chính là nét đẹp, nét đáng quý của người dân lao động. Cô gái đang miệt mài xay ngô bên lò than rực hồng để chuẩn bị bữa tối. Ở đây, bản dịch thơ không đảm bảo được nghệ thuật của bản chữ Hán. Bác đã lặp lại hai chữ “bao túc” ở cuối câu thứ ba và đầu câu thứ tư, như những vòng xay nối tiếp nhau của cô gái, như sự tuần hoàn của thời gian, trời đã tối, tối dần. Bức tranh vừa ấm áp bởi cảnh tượng lao động khỏe khoắn của người thôn nữ lao động, vừa bởi cái ánh hồng của bếp lò. Đó chỉ là một thứ hạnh phúc bình dị, vậy mà Bác vẫn gạt bỏ hết những đau đớn, mệt mỏi về thân xác để cảm nhận được.
Hai câu thơ sử dụng bút pháp điểm nhãn của thơ cổ điển, nhưng hình ảnh thơ bình dị, chân thực lại được ghi bởi bút pháp hiện thực. Hình ảnh cô gái mải miết xay ngô và xay xong bên lò lửa rực hồng gợi bức tranh đời sống có vẻ đẹp bình dị, ấm cúng, yên vui. Riêng đối với người tù mệt mỏi, mất tự do thì cảnh ấy trở nên vô cùng hấp dẫn, quý giá, thiêng liêng, vì nó lệ thuộc về thế giới tự do. Chỉ có ai đã từng trải qua những cánh đời đau khổ đầy giông bão mới thấy hết giá trị của từng phút giây cảnh đời bình yên. Do đó bức tranh đời sống trở thành nguồn thơ dạt dào, thể hiện niềm xao xuyến, sự rung động mãnh liệt hồn thơ.
Lò lửa hồng là hình ảnh nổi bật trung tâm của bức tranh thơ, làm nổi rõ hình ảnh của cô gái. Nó sưởi ấm bức tranh thiên nhiên hiu hắt. lạnh lẽo và sưởi ấm tâm hồn nhà thơ. Vậy là, hình ảnh cuộc sống con người là điểm hội tụ vẻ đẹp bài thơ, tỏa sáng ánh và hơi ấm xung quanh. Hình ảnh lò lửa hừng hực đặt bên cạnh cô gái tạo ra vẻ đẹp trẻ trung, đầy sức sống của cảnh thơ. Hoàng Trung Thông cho rằng chữ hồng là nhãn tự của bài thơ là vì vậy. Ý thơ cuối khỏe, đẹp bộc lộ niềm vui, lòng yêu đời, yêu cuộc sống. tinh thần lạc quan của Bác.
Nguyên tác chữ Hán không có từ tối, bản dịch thơ thừa từ. Không miêu tả đêm tối mà vẫn cảm nhận được là nhờ ánh lửa lò than. Lấy ánh sáng để làm nổi bóng tối, nghệ thuật là ở đó.
Hình tượng thơ vận động rất tự nhiên, bất ngờ, khỏe khoắn: từ lạnh lẽo, hắt hiu đến ấm nóng, sum vầy, từ tối đến sáng, từ buồn sang vui… đó là điểm đặc sắc trong phong cách thơ của Bác, thể hiện niềm tin yêu cuộc đời dù đang ở trong những tháng ngày đau khổ nhất.
Nhà văn Nam Cao đã viết: “Khi người ta đau chân, người ta không còn tâm trí đâu để nghĩ đến người khác được.”, để nói rằng, con người ta thường có xu hướng lo cho những đau khổ của bản thân. Thế nhưng, ở Bác Hồ – một người lúc nào cũng lo nỗi lo của dân tộc, của đất nước – vậy mà cũng vẫn luôn quan tâm đến những thứ nhỏ nhặt nhất, bình dị nhất. Đó chính là nhân cách cao đẹp của vị lãnh tụ vĩ đại của chúng ta.
Bài thơ “Chiều tối” là một bài thơ tiêu biểu cho nét đẹp cổ điển và hiện đại trong thơ Hồ Chí Minh. Bài thơ chỉ đơn giản là tả về phong cảnh thiên nhiên và con người nơi xóm núi khi chiều muộn, đồng thời, cũng ẩn chứa trong đó nỗi niềm ước mong được tự do, được sum họp của Người. Đồng thời, ở Bác, chúng ta vẫn luôn thấy ánh lên một vẻ đẹp của tinh thần quên mình, của một trái tim giàu lòng yêu thương luôn biết quan tâm đến những điều bình dị nhất.
( Có tham khảo bài viết từ Internet )
Câu 4: xem đáp án ở đây:
http://vanhay.edu.vn/nghi-luan-xa-hoi-ve-bai-chieu-toi-ho-chi-minh
  read more

Nghị luận xã hội về bài “ chiều tối” Hồ Chí Minh

Nghị luận xã  hội về bài “ chiều tối” Hồ Chí Minh:
Đề bài: Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của tác giả trong bài thơ Chiều tối,  qua đó bàn về ý chí và nghị lực của con người trong cuộc sống
MB: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề

  • -Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh trong bài thơ Chiều tối
  • -Về ý chí và nghị lực của con người trong cuộc sống

TB:
Bước 1: Bhân tích vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh trong bài thơ Chiều tối có một số ý cơ bản sau:

  • -Nói đến vẻ đẹp tâm hồn HCM, người ta nghĩ đến vẻ đẹp của trái tim, khối óc, vẻ đẹp của tinh thần, ý chí, nghị lực, của lòng khiêm tốn, đức hi sinh cao cả…
  • – Được viết trong một hoàn cảnh đặc biệt: Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ (Mùa thu 1942 – Mùa thu 1943), bài thơ là sự tỏa sáng của tâm hồn, lí trí, nghị lực, trí tuệ… của HCM trong hoàn cảnh ngục tù.
  • -Trong hoàn cảnh tù đầy, Bác Hồ vẫn có phong thái ung dung , lạc quan, ý chí sắt đá làm chủ hoàn cảnh:Hoàn toàn chủ động trước hoàn cảnh, đó chính là vẻ đẹp của ý chí, nghị lực, là tinh thần thép của người Cộng sản HCM
  • -Yêu thiên nhiên,cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ( dẫn chứng). Vẻ đẹp tâm hồn HCM thể hiện trong bài thơ trước hết là vẻ đẹp của một tâm hồn nghệ sĩ với những rung cảm nhạy bén, tinh tế, sâu xa trước vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống con người.
  • – Hướng về sự sống và ánh sáng ( dẫn chứng, phân tích ):Chữ “hồng” có thể hiểu là màu sắc thực của lò than… nhưng chủ yếu được hiểu theo nghĩa tượng trưng: màu của ngày mai, của tương lai tươi sáng…
    Có thể nói, chữ “hồng” từ cuối bài thơ đã tạo ra một luồng sáng rọi ngược trở lại làm “sáng rực bài thơ, làm mất đi sự mệt mỏi, uể oải, sự vội vã, nặng nề… Nó sáng bừng lên, nó cân lại, chỉ một chữ thôi, với 27 chữ còn lại”

Bước 2: bàn về ý chí và nghị lực của con người trong cuộc sống read more